Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 07 tháng 4 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BNV ngày 20 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 48/2013 ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2, mục III, phần I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10/02/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác thanh niên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 489/SNV ngày 23 tháng 10 năm 2013 về việc ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1127/QĐ-UBND ngày 18/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; thủ Trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2014/QĐ-UBND Ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Nội vụ, gồm: Tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; Văn thư, Lưu trữ nhà nước; Tôn giáo; Thi đua - Khen thưởng; Công tác thanh niên; nhiệm vụ pháp chế và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
1.Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các Quyết định, Chỉ thị; Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
2.Tổ chức thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
3.Về tổ chức bộ máy
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định, điều chỉnh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Thẩm định đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thuộc các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp danh mục vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
a) Xây dựng kế hoạch biên chế báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước.
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn.
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện về số lượng, tiêu chuẩn, chức danh và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã và cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các Đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền; Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật.
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; chủ trì xây dựng phương án giải quyết về địa giới hành chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, xin thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về số lượng, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức, tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức. Quy định ngạch và mã số ngạch công chức, viên chức, thăng hạng viên chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, số hiệu, thẻ và chế độ đeo thẻ của công chức, viên chức, trang phục đối với cán bộ công chức; chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách cấp xã và những người hoạt động không chuyên cấp xã thôn, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức viên chức theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính.
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ.
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong phạm vi tỉnh.
b) Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ; cấp giấy phép đối với hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về hội, tổ chức phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án và tổ chức thực hiện chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản lý công tác văn thư, lưu trữ.
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ” Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”.
d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ” Danh mục tài liệu hết giá trị ” của Lưu trữ lịch sử của tỉnh.
đ) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ” Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh.
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
g) Thực hiện các quy trình nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật, công bố, giới thiệu, triển lãm, trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ được bảo quản tại Chi cục văn thư – Lưu trữ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
h) Quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh.
i) Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước.
12. Về công tác tôn giáo
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực tôn giáo.Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, thẩm định việc công nhận tổ chức tôn giáo; việc chấp thuận hoạt động của chức sắc tôn tại tỉnh Yên Bái theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh.
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn năm năm, hàng năm về lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước và chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm về lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của tỉnh.
đ) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong tôn giáo. Là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.
g) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tôn giáo cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
h) Thực hiện việc áp dụng chính sách đãi ngộ với những tổ chức, cá nhân tôn giáo theo quy định của Nhà nước.
i) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương chính sách đối với tôn giáo.
k) Tham gia quản lý các khu di tích, danh lam, thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật.
l) Hướng dẫn tổ chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
a) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về lĩnh vực thi đua, khen thưởng.
b) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực thi đua, khen thưởng; hướng dẫn tổ, chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm, các đề án và dự án về lĩnh vực thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, các sở, ban, ngành, địa phương, Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến.
đ) Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua khen thưởng.
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến công tác thi đua khen thưởng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực thi đua khen thưởng theo quy định của pháp luật.
g) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở, ban, ngành, địa phương, mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng.
h) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
i) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
k) Là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh.
14. Về công tác thanh niên.
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê duyệt.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan, của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên.
d) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan liên quan: tỉnh Đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh.
15.Công tác Pháp chế
a) Thực hiện nhiệm vụ công tác pháp chế thuộc lĩnh vực Nội vụ theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính gồm: Công tác xây dựng pháp luật; Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; Công tác bồi thường của Nhà nước; Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
b) Thực hiện nhiệm vụ pháp chế khác theo các văn bản có liên quan đến công tác pháp chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
16.Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
17.Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác Nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
19. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
20.Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
21. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
22. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
25. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo lĩnh vực công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ quyền điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, Giám đốc Sở và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ bao gồm:
a) Các phòng chức năng:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Cán bộ, Công chức - viên chức.
- Phòng Bộ Máy - Biên chế.
- Phòng Xây dựng chính quyền.
- Phòng Công tác Thanh niên.
- Phòng Đào tạo.
Các phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với các chức danh Trưởng phòng và phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
b) Chi cục và các Ban (tương đương Chi cục) quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
- Chi cục Văn thư, Lưu trữ.
- Ban Tôn giáo.
- Ban Thi đua - Khen thưởng.
c) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở được thành lập theo yêu cầu nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật.
d) Việc bổ nhiệm lãnh đạo các phòng chuyên môn, lãnh đạo Chi cục, tổ chức tương đương chi cục, đơn vị trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của tỉnh.
3. Căn cứ đặc điểm tình hình cụ thể, Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, sáp nhập, giải thể, quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Biên chế của Sở Nội vụ, các Ban, Chi cục là biên chế Hành chính, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc là biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm nằm trong tổng chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp hàng năm.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, triển khai thực hiện; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Phòng Nội vụ cấp huyện.
Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.
- 1Quyết định 46/2007/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ Bình Thuận
- 2Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Tây Ninh
- 6Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ Bình Thuận
- 7Quyết định 1127/QĐ-UBND năm 2008 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 4670/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận
- 9Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
- 10Quyết định 125/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
- 11Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
- 12Quyết định 18/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 06/2008/TT-BNV sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục III phần I Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 01/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 7Thông tư 02/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 04/2010/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 9Thông tư 04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện về công tác thanh niên do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 11Quyết định 46/2007/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ Bình Thuận
- 12Quyết định 62/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 13Quyết định 638/QĐ-UBND năm 2013 sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên
- 14Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 15Quyết định 30/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng
- 16Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ Tây Ninh
- 17Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ Bình Thuận
- 18Quyết định 4670/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án hoàn thiện chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, biên chế Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận
- 19Quyết định 03/2009/QĐ-UBND quy định vị trí chức năng nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình
- 20Quyết định 125/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh
- 21Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 06/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Duy Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra