Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2013/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư 07/2010/TT-BGTVT ngày 11/2/2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông đường bộ;
Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm nhằm kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Giám đốc Công an Thành phố tại Tờ trình số 1604/TTrLN-GTVT-CATP ngày 25/12/2012, Báo cáo thẩm định số 2744/TP-VBPQ ngày 13/12/2012 của Sở Tư pháp về dự thảo quyết định ban hành quy định về hoạt động phương tiện giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 02/02/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc quy định về hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an Thành phố Hà Nội và Giám đốc các Sở, Ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và thị xã Sơn Tây; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Tổng Giám đốc Công ty Vận tải Hà Nội và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định phạm vi, thời gian hoạt động của các phương tiện giao thông đường bộ và loại phương tiện giao thông hạn chế hoạt động tại một số khu vực, tuyến đường trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Trọng lượng toàn bộ của xe gồm trọng lượng bản thân xe cộng với trọng lượng hàng theo thiết kế
2. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng: là xe ô tô chở các loại hàng siêu trường, siêu trọng (hàng vượt quá giới hạn quy định cho phép về khối lượng, kích thước, thể tích nhưng không thể tháo rời, chia nhỏ)
4. Xe đạp đôi: xe có hai yên trở lên.
5. Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đường bộ trong khu vực đông dân cư: là các tuyến đường, đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành, nội thị và những đoạn đường bộ được xác định từ vị trí đặt biển báo hiệu "Bắt đầu khu đông dân cư" đến vị trí đặt biển báo hiệu "Hết khu đông dân cư".
7. Giờ cao điểm là giờ được quy định: Sáng từ 6h00 đến 9h00, chiều từ 16h 30 đến 19h30 hàng ngày.
Điều 3. Một số nguyên tắc chung
Mọi phương tiện giao thông đường bộ hoạt động trên địa bàn Thành phố phải tuân thủ đúng Luật Giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc tổ chức các hoạt động giao thông phải bảo đảm tính thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả.
Công dân, tổ chức khi tham gia giao thông phải tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
Điều 4. Đường đô thị hạn chế hoạt động đối với các phương tiện giao thông
2. Đoạn tuyến đường đô thị các phương tiện giao thông đường bộ được hoạt động trong khu vực hạn chế:
2.1. Nguyễn Văn Cừ (đoạn từ cầu Chui đến Nguyễn Sơn), Ngọc Lâm (đoạn từ cầu Chui đến Ngô Gia Khảm), Ngô Gia Khảm, cầu Vĩnh Tuy, Nguyễn Khoái (đoạn từ cầu Vân Đồn đến Minh Khai), Minh Khai (đoạn từ Minh Khai đến Nguyễn Tam Trinh), Nguyễn Tam Trinh, Pháp Vân (đoạn từ nút Pháp Vân – Cầu Giẽ đến Giải phóng), Giải Phóng (đoạn từ Pháp Vân đến Kim Đồng), Đại lộ Thăng Long - Lê Trọng Tấn (Hà Đông) – Phúc La – Văn Phú - Phùng Hưng (đoạn từ Phúc La – Văn Phú đến Cầu Bươu- quận Hà Đông) - Cầu Bươu - Phan Trọng Tuệ - Ngọc Hồi - Cầu Thanh Trì - Nguyễn Văn Linh - Ngô Gia Tự.
2.2. Đường trên cao đoạn từ nút Mai Dịch đến nút giao Pháp Vân – Lĩnh Nam xe ô tô được phép hoạt động. Cấm người đi bộ và các loại phương tiện khác.
2.3. Đường Phạm Hùng, Khuất Duy Tiến (đoạn tiếp đất từ đường trên cao đi Đại lộ Thăng Long và ngược lại) các phương tiện được phép hoạt động.
2.4. Cấm xe tải có trọng lượng toàn bộ toàn bộ của xe trên 1,25 tấn hoạt động trong giờ cao điểm trên tuyến đường Phạm Văn Đồng.
Điều 5. Thời gian hoạt động của các loại phương tiện trong khu vực hạn chế
1. Các loại xe ô tô vận tải có trọng lượng đến 1,25 tấn:
Cấm hoạt động trong giờ cao điểm.
Chỉ được phép lưu hành từ 21h00 đến 6h00 sáng ngày hôm sau và phải có giấy phép lưu hành của cơ quan có thẩm quyền.
a. Các loại xe cấp nước sinh hoạt, xe chuyên dùng giải quyết các sự cố đột xuất về điện, nước, úng ngập do mưa bão, lún sụt, gãy cành, đổ cây, sự cố cầu đường:
Được phép hoạt động 24h/24h hàng ngày.
b. Các loại xe cắt sửa cây, xe tưới nước rửa đường, xe hút bụi, xe hút bùn, xe vận chuyển bùn phục vụ thoát nước, xe và máy sửa chữa cầu đường, xe nâng đưa người làm việc trên cao:
Được hoạt động trên các đường phố trừ giờ cao điểm
Xe chở rau an toàn (RAT) được phép hoạt động 24/24h theo quy định của Thành phố.
d. Xe vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, báo chí bằng đường bộ; Xe chở tiền, vàng bạc, ngoại tệ:
Được phép hoạt động 24h/24h hàng ngày.
Chỉ được phép hoạt động trên các đường phố từ 19h30 đến 6h00 sáng hôm sau.
Số lượng xe vận chuyển rác ban ngày do Sở Giao thông Vận tải cấp theo đề nghị của Sở Xây dựng trong các trường hợp cần thiết. Các xe thu gom rác phải tập kết tại các vị trí đúng quy định. Các vị trí tập kết xe thu gom rác do UBND các quận, huyện, thị xã đề nghị và được sự chấp thuận của Sở Giao thông Vận tải và Công an thành phố.
Riêng xe chở khách trên 45 chỗ đến các điểm tham quan du lịch trong nội thành: Cấm hoạt động trong giờ cao điểm.
b. Các loại xe của lực lượng vũ trang, xe công vụ, xe phục vụ tang lễ, xe phục vụ đám cưới:
Được hoạt động 24h/24h hàng ngày.
5. Đối với các xe vận tải hành khách công cộng: xe buýt, taxi
a. Xe buýt: Thời gian và lộ trình hoạt động theo quy định của Thành phố.
b. Taxi: Trong quá trình hoạt động phải tuân thủ theo Quyết định phân luồng tổ chức giao thông đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông.
Điều 6. Các phương tiện giao thông không được hoạt động trên các tuyến đường:
2. Cấm các loại xe lôi hoặc đẩy, xe đạp đôi.
3. Cấm các loại xe: Xe súc vật kéo, xe người kéo, xe đẩy tay (trừ xe của người tàn tật, xe nôi trẻ em), xe đạp thồ hoạt động trong khu vực hạn chế (nêu tại khoản 1 Điều 4) trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường bộ trong khu vực đông dân cư thuộc địa phận thành phố Hà Nội. Đối với xe gom bùn cống ngang được phép hoạt động theo quy định.
4. Cấm các loại xe xích lô hoạt động trên các tuyến giao thông đường bộ trên địa phận thành phố Hà Nội. Riêng xe xích lô du lịch, xe điện du lịch phục vụ hoạt động du lịch sẽ được điều chỉnh bằng văn bản khác của Thành phố.
Mọi hành vi vi phạm Quy định này của tổ chức, cá nhân sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật hiện hành.
1. Giao Sở Giao thông Vận tải
a. Tổ chức kiểm tra, lắp đặt biển báo giao thông theo quy định trên.
Tổ chức phân luồng và bố trí xe khách liên tỉnh vào các bến trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định.
b. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Giao thông Vận tải hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
2. Công an thành phố có trách nhiệm
a. Chỉ đạo các lực lượng chức năng hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định này theo thẩm quyền.
c. Phối hợp, hỗ trợ Sở Giao thông vận tải giám sát thực hiện Quy định này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội
Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Công an Thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy định hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện, thị xã
a. Phối hợp, hỗ trợ Sở Giao thông Vận tải, Công an thành phố thực hiện Quy định này.
b. Đề xuất, quy hoạch các vị trí tập kết xe thu gom rác, phế thải trên địa bàn quản lý.
c. Chỉ đạo các đơn vị chức năng, UBND phường, xã, thị trấn tổ chức thực hiện Quy định này trên địa bàn.
Sở Giao thông Vận tải, Công an thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện, thị xã Sơn Tây, UBND phường, xã, thị trấn, Tổng Công ty Vận tải Hà Nội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Giao Sở Giao thông Vận tải, Công an Thành phố phối hợp với các ngành chức năng chủ động điều tiết có thời hạn các phương tiện theo phạm vi cấm hoạt động trên một số tuyến phố và các nút giao thông để đảm bảo an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Giao thông Vận tải chủ trì cùng Công an thành phố tổng hợp ý kiến đề xuất trình UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 167/2003/QĐ-UB sửa đổi Qui định hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 103/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 240/2005/QĐ-UB về hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của người điều khiển và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Quyết định 09/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 24/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về hoạt động của phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội kèm theo Quyết định 06/2013/QĐ-UBND
- 1Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 2Quyết định 167/2003/QĐ-UB sửa đổi Qui định hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Quyết định 103/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 240/2005/QĐ-UB về hoạt động của các phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 7Thông tư 07/2010/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 8Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của người điều khiển và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 9Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Chính phủ ban hành
Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định hoạt động của phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 06/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Văn Khôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra