- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Chỉ thị 16/2008/CT-TTg về tổ chức triển khai thi hành luật phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 110/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2009/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 11 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ngày 21/11/2007;
Căn cứ Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 723/TTr-SVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009 - 2015.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNHTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2009/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm 2009 của UBND tỉnh)
- Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình (theo Khoản 2, Điều 1, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007).
- Ở Việt Nam, bạo lực gia đình không còn là chủ đề quá mới mẻ, trái lại, trong những năm gần đây, Chính phủ và toàn xã hội ngày càng quan tâm giải quyết vấn đề này. Hệ thống pháp luật của Việt Nam, từ Hiến pháp đến các luật đều khẳng định “Công dân nữ và nam đều có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình” (Điều 63, Hiến pháp năm 1992). Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ra đời cho thấy bạo lực gia đình không còn là chuyện riêng của mỗi gia đình mà trở thành vấn đề chung của toàn xã hội, được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm giải quyết.
1. Quan điểm thực hiện
- Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực gia đình, lấy phòng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, tư vấn, hòa giải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Phòng, chống bạo lực gia đình được Quốc hội ban hành ngày 21 tháng 11 năm 2007 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2008).
- Chỉ thị số 16/2008/CT-TTg ngày 30 tháng 5 năm 2008 Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Kế hoạch số 50/KH-TU ngày 09/8/2005 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Chỉ thị số 49/CT-TW ngày 21 tháng 02 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Quyết định số 110/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
3. Thực trạng bạo lực gia đình và tệ nạn xã hội ở Bình Phước
Theo số liệu của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước, từ năm 2001 đến 2005, số vụ án hình sự liên quan đến bạo lực gia đình được đưa ra xét xử là 398 vụ, trong đó: 36 vụ xâm phạm tình dục trẻ em; 167 vụ cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác; 09 vụ giết người; 20 vụ vi phạm chế độ một vợ một chồng. Phần lớn, trong những vụ án kể trên, nạn nhân chủ yếu là phụ nữ và trẻ em gái.
Nhiều vụ bạo lực gia đình gây ra những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, không chỉ gây tổn hại về sức khỏe, tinh thần và tính mạng cho các thành viên trong gia đình, mà còn để lại những ảnh hưởng rất lớn đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn xảy ra vụ án. Cụ thể, trong năm 2005, ở huyện Đồng Phú đã xảy ra hai vụ trọng án. Ở ấp Bà Hu, xã Tân Hòa chồng đã cắt cổ vợ cho đến chết. Ở ấp Suối Rùa, xã Tân Phước xảy ra trường hợp cha đốt cháy nhà giết chết hai con nhỏ. Nghiêm trọng hơn ở ấp Thanh Hà, xã Thanh Phú, huyện Bình Long người chồng đã dùng búa chẻ củi giết chết 5 người, trong đó có vợ, chị dâu và trẻ em là con riêng và cháu của vợ.
Thực tế, có nhiều vụ bạo lực về thân thể bị giấu diếm vì nạn nhân hoặc không hiểu biết về pháp luật, hoặc không muốn “vạch áo cho người xem lưng”, làm ảnh hưởng đến gia đình, họ hàng. Bên cạnh đó, nhiều vụ bạo lực về tinh thần, tình cảm, kinh tế, xã hội cũng bị bưng bít bởi những lý do như đã nêu, và cũng bởi thiếu chứng cứ để mọi người phát hiện.
Một điều đáng lưu ý là vai trò của chính quyền, các tổ chức xã hội trong việc ngăn chặn, giải quyết các vụ bạo lực gia đình chưa được phát huy đúng mức. Theo kết quả điều tra do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước (trước đây), chỉ có 3,2% số vụ mâu thuẫn, xung đột vợ chồng được chính quyền, các tổ chức xã hội hòa giải. Phần lớn các vụ mâu thuẫn, xung đột này được bản thân họ (vợ, hoặc chồng, hoặc cả hai), hoặc nhờ gia đình hai bên giải quyết.
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2009 - 2015 như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai thi hành Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình có hiệu quả. Từng bước giảm thiểu tình trạng bạo lực gia đình trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Triển khai và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Các chỉ báo:
- Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục tiêu 2: Xây dựng đề án Tuyên truyền, vận động thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015.
Các chỉ báo:
- Từ 80 - 100% cán bộ làm công tác văn hóa các cấp, cán bộ làm công tác tuyên giáo của các ngành liên quan, phóng viên phụ trách chuyên mục văn hóa - xã hội của các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn toàn tỉnh (kể cả cán bộ trạm truyền thanh xã) được tập huấn kiến thức pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, kỹ năng thu thập, viết và đưa tin về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên sóng truyền thanh, truyền hình, Báo Bình Phước về các chủ đề phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng trong gia đình.
- Hàng năm, tổ chức 02 đợt chiến dịch tuyên truyền trên phạm vi toàn tỉnh với các chủ đề phòng, chống bạo lực gia đình; bình đẳng giới; xây dựng gia đình văn hóa, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc vào ngày Gia đình Việt Nam 28/6 và ngày Quốc tế xóa bỏ bạo lực đối với phụ nữ 25/11.
- Xây dựng, biên soạn và phổ biến các sản phẩm truyền thông về phòng chống bạo lực gia đình, kỹ năng sống, xây dựng gia đình văn hóa, như tài liệu, tờ rơi, áp phích, sách mỏng, tranh cổ động, băng cassette,... tới cộng đồng dân cư.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa quần chúng, các cuộc thi sáng tác, tìm hiểu, liên hoan, thơ ca, dân ca, tiểu phẩm, hài kịch... về chủ đề phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng trong gia đình, xây dựng gia đình văn hóa; tổ chức các buổi tọa đàm, họp mặt, nói chuyện chuyên đề, hội nghị biểu dương về vấn đề thực hiện mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
Các chỉ báo:
- Xây dựng tài liệu đào tạo giảng viên tuyến tỉnh, huyện; đào tạo cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình, bao gồm các kiến thức cơ bản về phòng chống bạo lực gia đình, bình đẳng giới, kỹ năng tư vấn, hòa giải, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; kỹ năng thu thập, xử lý số liệu về phòng, chống bạo lực gia đình, kỹ năng giám sát, quản lý các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tập huấn cho giảng viên nòng cốt ở tuyến tỉnh, tuyến huyện và cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở:
+ Tổ chức tập huấn cho giảng viên các ngành: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an, Tư pháp, Tòa án, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên vào năm 2009.
+ Từ 50 - 70% cán bộ tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở được tập huấn hàng năm. Đảm bảo đến hết giai đoạn 1, có 100% cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở được tập huấn tối thiểu 1 lần.
Nội dung tập huấn: Kiến thức cơ bản về bạo lực gia đình, bình đẳng giới, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình; kỹ năng tư vấn, kỹ năng hòa giải về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; kỹ năng hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình về tâm lý, pháp lý, chăm sóc sức khỏe, tự vệ phòng chống bạo lực gia đình; kỹ năng thu thập, xử lý số liệu về phòng chống bạo lực gia đình; kỹ năng giám sát, quản lý hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
Mục tiêu 4: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
Các chỉ báo:
- Hệ thống chỉ báo về bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình trên toàn tỉnh được xây dựng và đưa vào vận hành ở cơ sở.
- Hệ thống dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình được xây dựng và được duy trì sử dụng.
Mục tiêu 5: Xây dựng thí điểm cơ sở hỗ trợ, cơ sở tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình.
Các chỉ báo:
- Số lượng cơ sở hỗ trợ và cơ sở tư vấn cho nạn nhân được xây dựng thí điểm ở một số huyện, thị xã.
- Nạn nhân được nhận sự hỗ trợ tại những cơ sở hỗ trợ và cơ sở tư vấn này.
Mục tiêu 6: Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình (theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án Phòng, chống bạo lực trong gia đình; phòng chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình giai đoạn 2007 - 2010) tiếp tục được nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
Các chỉ báo:
- Củng cố, duy trì các xã, phường có mô hình phòng, chống bạo lực gia đình theo định hướng của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình; phòng chống sự xâm nhập của tệ nạn xã hội vào gia đình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.
III. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI
1. Đối tượng
- Các thành viên trong gia đình, các nhóm đối tượng tại các địa bàn triển khai thực hiện kế hoạch.
- Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các địa bàn triển khai thực hiện kế hoạch.
- Cán bộ làm công tác văn hóa các cấp, cán bộ làm công tác tuyên giáo của các ngành liên quan, phóng viên phụ trách chuyên mục văn hóa - xã hội của các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Địa bàn triển khai
Kế hoạch được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các địa bàn có nguy cơ cao, các vùng trọng điểm.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH: Từ năm 2009 - 2015
1. Giai đoạn 1: Từ năm 2009 - 2012
- Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện các kế hoạch, đề án.
- Tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức điều tra chọn mẫu về thực trạng bạo lực gia đình tại một số xã, phường để làm cơ sở xây dựng bộ tài liệu tập huấn và làm cơ sở dữ liệu cho hoạt động về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tiếp tục triển khai mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Bước đầu xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2013 - 2015
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục chuyển đổi hành vi về bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở các vùng trọng điểm, có nguy cơ cao về bạo lực gia đình.
- Tiếp tục nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Củng cố, duy trì và nhân rộng các cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Bước đầu xây dựng mạng lưới cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức điều tra chọn mẫu về thực trạng bạo lực gia đình tại một số xã, phường để làm cơ sở đánh giá về thái độ, hành vi của các cấp ủy, chính quyền địa phương và các hộ gia đình đối với vấn đề bạo lực gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình. Từ đó, có kế hoạch chỉ đạo công tác phòng, chống bạo lực gia đình sao cho sát với thực tế ở từng địa phương trong thời gian tới.
1. Tuyên truyền, vận động
Việc tuyên truyền, vận động thực hiện phòng, chống bạo lực gia đình cần bảo đảm nguyên tắc lồng ghép, bảo đảm tính hiệu lực, hiệu quả và đồng bộ; phong phú về nội dung; đa dạng về hình thức và linh hoạt với từng nhóm đối tượng.
2. Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức
- Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị có tối thiểu 01 cán bộ phụ trách công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Cán bộ văn xã của cấp xã được tập huấn về công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; được giao nhiệm vụ tham mưu cho UBND cấp xã quản lý nhà nước về gia đình.
- Các sở, ban, ngành có liên quan, tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, phân công cán bộ theo dõi công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Tăng cường công tác nghiên cứu, đào tạo và hợp tác với các tỉnh bạn
- Tiến hành thực hiện các cuộc nghiên cứu khoa học về bạo lực gia đình, nhằm đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chủ trương chính sách về phòng chống, bạo lực gia đình tại địa phương.
- Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tranh thủ các dự án và sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước để vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện công tác gia đình.
4. Củng cố cơ chế, chính sách và xã hội hóa công tác phòng, chống bạo lực gia đình
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp liên ngành tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyên truyền, vận động và thực hiện các giải pháp can thiệp có hiệu quả. Trước hết là triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, Luật Bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn.
- Xây dựng cơ chế phối hợp và thực hiện chương trình hành động giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể và cộng đồng trong việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. Phương châm là tập trung tuyên truyền, giáo dục và phát hiện xử lý sớm mâu thuẫn, xích mích nhỏ không để phát sinh thành mâu thuẫn lớn gây ra bạo lực gia đình. Đồng thời có các biện pháp ngăn chặn và hỗ trợ; xử lý nghiêm các hành vi bạo lực, xúi giục, cản trở, bao che.
- Huy động mọi cá nhân, gia đình và toàn xã hội tham gia phòng chống bạo lực gia đình, phát huy vai trò của gia đình và dòng họ, đề cao các Hương ước, Quy ước của cộng đồng, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa, phong trào rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường và các phong trào hoạt động văn hóa xã hội khác nhằm lôi cuốn các thành viên gia đình xây dựng nếp sống văn minh. Thông qua đó để cổ vũ, phát huy vai trò của gia đình và dòng họ trong việc giáo dục các thành viên giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, của dòng họ, góp phần giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
5. Huy động nguồn lực
Để đảm bảo đủ nguồn lực cho việc hoàn thành các mục tiêu đề ra, ngoài ngân sách nhà nước, cần áp dụng cơ chế huy động tối đa nguồn lực, bao gồm ngân sách tỉnh, huyện và xã, vốn huy động từ sự đóng góp của nhân dân, từ sự hợp tác của các cơ quan, ban, ngành, các tổ chức xã hội trong và ngoài tỉnh (kể cả tổ chức phi chính phủ nếu có).
1. Phân công nhiệm vụ
1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Hàng năm, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và thanh quyết toán kinh phí của các hoạt động thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; biên soạn tài liệu tập huấn và tổ chức, hướng dẫn tập huấn cho cán bộ của các ngành, các cấp và những người trực tiếp tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành thuộc lĩnh vực quản lý để tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền, hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng chương trình phối hợp thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình; xây dựng các chỉ số về phòng, chống bạo lực gia đình và văn bản hướng dẫn thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về phòng, chống bạo lực gia đình; nghiên cứu nhân rộng các mô hình về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Theo dõi, đôn đốc triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; định kỳ hàng năm kiểm tra, tổng kết tình hình thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình báo cáo UBND tỉnh.
1.2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đa dạng hóa các hình thức truyền thông, phổ biến, tuyên truyền Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tăng thời lượng, tần suất, mở chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình.
1.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình trong nhà trường.
1.4. Sở Tư pháp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra hoạt động hòa giải ở cơ sở, hướng dẫn các Phòng Tư pháp trong việc nâng cao nghiệp vụ cho người làm công tác hòa giải, đặc biệt là hòa giải ở cơ sở để đáp ứng nhiệm vụ của pháp luật về hòa giải mâu thuẫn và hòa giải tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình, góp phần ngăn chặn bạo lực gia đình.
1.5. Sở Y tế củng cố và tăng cường năng lực cho các cơ sở y tế công lập đáp ứng nhiệm vụ tiếp nhận, chăm sóc y tế và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; hướng dẫn thực hiện quy định về tiếp nhận, chăm sóc y tế cho bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; hướng dẫn các cơ sở khám bệnh chữa bệnh thực hiện thống kê, báo cáo số lượng bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình được khám và điều trị.
1.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình tại các cơ sở bảo trợ xã hội; chỉ đạo việc lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phòng, chống tệ nạn xã hội.
1.7. Công an tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; củng cố và tăng cường năng lực cho lực lượng công an các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở trong việc ngăn chặn, xử lý vi phạm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nạn nhân bạo lực gia đình.
1.8. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm, bảo đảm nguồn kinh phí thường xuyên cho việc triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn và kiểm tra các sở, ban, ngành liên quan và địa phương trong việc sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình.
1.9. Các sở, ban, ngành, đoàn thể trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản dưới luật trong cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
1.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã cân đối, bố trí ngân sách, xây dựng kế hoạch thực hiện và tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Phòng, chống bạo lực gia đình cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý và nhân dân địa phương; hàng năm, báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về thực trạng và kết quả thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
1.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh và các tổ chức xã hội tích cực tuyên truyền giáo dục hội viên và người dân tích cực chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành và chính quyền các cấp triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Theo dõi, giám sát và đánh giá
2.1. Giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức và thực hiện các hoạt động giám sát định kỳ hoặc đột xuất, đảm bảo quản lý và theo dõi tiến độ thực hiện các mục tiêu, các chỉ báo, theo kế hoạch được phê duyệt.
2.2. Kế hoạch thực hiện sẽ được tổ chức đánh giá vào giữa kỳ (năm 2012) và cuối kỳ (năm 2015)./.
- 1Quyết định 55/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 2Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Chỉ thị 34/CT-UBND năm 2013 tổ chức triển khai và thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Chỉ thị 01/2009/CT-UBND thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Chỉ thị 13/2008/CT-UBND về tổ chức thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 7Quyết định 15/2020/QĐ-UBND bãi bỏ 03 văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 5Chỉ thị 16/2008/CT-TTg về tổ chức triển khai thi hành luật phòng, chống bạo lực gia đình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 55/2009/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2009- 2015 trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 7Quyết định 110/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Chỉ thị 34/CT-UBND năm 2013 tổ chức triển khai và thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Chỉ thị 01/2009/CT-UBND thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2008 về Kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Chỉ thị 13/2008/CT-UBND về tổ chức thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình do tỉnh Cao Bằng ban hành
Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về kế hoạch tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015
- Số hiệu: 06/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/02/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/02/2009
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực