- 1Quyết định 1229/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 1996/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 3273/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1996/2004/QĐ-UB quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu Công nghiệp Giao Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 1774/QĐĐC-UBND đính chính Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2008/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 13 tháng 3 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này thay thế các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 1996/2004/QĐ-UB ngày 02 tháng 6 năm 2004 quy định một số chính sách ưu đãi khi đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long; Quyết định số 3273/2005/QĐ-UB ngày 27 tháng 9 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1996/2004/QĐ-UB; Quyết định số 1229/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2006 về quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1672/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2006 Ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi vào Cụm công nghiệp An Hiệp, huyện Châu Thành và Quyết định số 1747/QĐĐC-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2006 về việc đính chính Quyết định số 1672/2006/QĐ-UBND.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Công ty Phát triển hạ tầng các Khu công nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các nhà đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Quy định này điều chỉnh các ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm mục đích huy động các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế và xã hội của Bến Tre.
1. Quy định này áp dụng cho các nhà đầu tư (tổ chức hoặc cá nhân) trong và ngoài nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (cho những dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng nhưng nhà đầu tư được quyền không làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp và hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây gọi chung là nhà đầu tư).
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo Bản Quy định này khi có dự án đầu tư vào các ngành nghề thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư như đề cập ở Điều 3 của Quy định này.
1. Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được áp dụng theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (Phụ lục I - Mục A và B).
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư của tỉnh Bến Tre như sau: các huyện Ba Tri, Bình Đại và Thạnh Phú thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn; các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày và Chợ Lách thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn.
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỤ THỂ
1. Đối với dự án đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long (giai đoạn 1).
a) Giá thuê đất:
Đơn giá thuê đất là 0,5 USD/m2/năm (giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
b) Ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án nhưng không quá 24 tháng (có xác nhận tiến độ hoàn thành xây dựng cơ bản công trình của Ban Quản lý các khu công nghiệp);
- Miễn tiền thuê đất trong 24 tháng sau khi dự án kết thúc thời gian xây dựng cơ bản (có xác nhận của Ban Quản lý các khu công nghiệp);
- Nếu nhà đầu tư thuê đất từ 30 năm đến 50 năm mà nộp tiền thuê đất một (1) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì được giảm 60% tiền thuê đất phải nộp tính từ thời điểm bàn giao đất; nếu nhà đầu tư nộp tiền thuê đất một (1) lần cho 10 năm được giảm 15% tiền thuê đất.
2. Đối với dự án đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp (giai đoạn 1).
a) Giá thuê đất:
Đơn giá thuê đất là 0,6 USD/m2/năm (giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
b) Ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản của dự án nhưng không quá 24 tháng (có xác nhận tiến độ hoàn thành xây dựng cơ bản công trình của Ban Quản lý các Khu công nghiệp);
- Miễn tiền thuê đất trong 24 tháng tiếp theo sau khi kết thúc thời gian xây dựng cơ bản của dự án (có xác nhận của Ban Quản lý các Khu công nghiệp);
- Nếu nhà đầu tư thuê đất từ 30 năm đến 50 năm mà nộp tiền thuê một (1) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì được giảm 60% tiền thuê đất phải nộp tính từ thời điểm bàn giao đất; nộp một (1) lần cho 10 năm được giảm 15% tiền thuê đất.
1. Đơn giá thuê đất.
a) Đơn giá thuê đất:
- Đơn giá thuê đất: được tính trên cơ sở tỷ lệ thuê đất nhân với giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm;
- Các dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được tính bằng 50% tỷ lệ thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định theo mục đích sử dụng đất thuê. Đối với một số dự án đặc biệt, có tác động lớn đến kinh tế-xã hội sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định riêng;
- Đối với các dự án đầu tư có thuê đất dựa trên cơ sở giá đất ở và xây dựng, thì tỷ lệ tiền thuê đất được tính dao động từ 1% đến 2% theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định năm (5) năm. Sau khi hết thời hạn 05 năm thì đơn giá thuê đất sẽ được điều chỉnh lại cho thời hạn tiếp theo (nhưng mỗi lần điều chỉnh nếu có tăng giá cũng sẽ không vượt quá 15%).
b) Tiền thuê đất được tính kể từ khi bàn giao đất. Tiền thuê đất trả hàng năm hoặc trả một (1) lần cho toàn bộ thời gian thuê. Nếu nhà đầu tư trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian dự án (từ 30 năm trở lên) sẽ được giảm 60% tiền thuê đất phải nộp.
c) Nếu nhà đầu tư tạm ứng trước vốn để đền bù, giải phóng mặt bằng, thì số tiền tạm ứng đó sẽ được trừ vào tiền thuê đất hàng năm phải nộp và được giảm thêm số tiền bằng với số tiền lãi vay dài hạn ngân hàng cho các năm được trừ tương ứng.
d) Ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất: Áp dụng theo Điều 14 và 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
2. Đơn giá thuê mặt nước: Áp dụng theo Điều 5 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Các ưu đãi miễn, giảm tiền thuê mặt nước sẽ áp dụng theo Điều 14 và 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Đối với đất do nhà đầu tư trực tiếp chuyển nhượng quyền sử dụng đất của dân, nếu có dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh sẽ được tỉnh xem xét quyết định ưu đãi cho từng dự án cụ thể.
Điều 6. Ưu đãi khi lưu thông qua phà, cầu
Khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư sẽ được cấp 01 (một) thẻ ưu tiên miễn phí hoặc được cấp 01 vé miễn phí dài hạn (cho 01 xe ôtô con) khi lưu thông qua phà, cầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 7. Chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh được thành lập mới:
Nhà đầu tư khi đầu tư vào địa bàn tỉnh Bến Tre, kể cả trong và ngoài khu công nghiệp được áp dụng mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp, thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đối với cơ sở kinh doanh mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ:
Các cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được áp dụng chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 36 của Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 8. Các chính sách miễn, giảm thuế khác
1. Mức thuế suất liên quan đến các hoạt động nhập khẩu thiết bị máy móc tạo tài sản cố định cho dự án đầu tư mới và dự án mở rộng; hay nhập khẩu nguyên liệu sản xuất của doanh nghiệp, sẽ tuân theo các quy định hiện hành của Chính phủ và của các bộ ngành Trung ương liên quan đến các hoạt động nhập khẩu đó;
2. Ưu đãi về mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế khai thác tài nguyên, thuế chuyển mục đích sử dụng đất…sẽ được áp dụng theo các quy định hiện hành của Chính phủ và của các bộ, ngành Trung ương liên quan đến từng loại thuế đó;
3. Các tổ chức, cá nhân tự khai thác nước hợp vệ sinh ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa thì không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Điều 9. Chính sách hỗ trợ về lao động
1. Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo đối với lao động thuộc diện chính sách, hộ nghèo và các hộ bị giải tỏa mất đất phải chuyển nghề; hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo đối với các đối tượng lao động khác thông qua các cơ sở đào tạo dạy nghề trong tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 300.000 đồng/người/tháng nhưng không quá một (1) triệu đồng/người.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo nghề hàng năm do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề sẽ được phân bổ và chi trả trực tiếp cho các cơ sở dạy nghề trong tỉnh.
3. Nhà đầu tư có nhu cầu tuyển dụng lao động được quyền liên hệ với các trường, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh để ký kết hợp đồng tuyển dụng và được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cơ bản. Chi phí hỗ trợ dạy nghề được áp dụng theo mục 1 Điều 9 của Quy định này. Đối với các nhà đầu tư tự tuyển dụng và đào tạo lao động theo quy trình sản xuất của mình, nếu đăng ký trước với cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ được xem xét hỗ trợ theo mục 1 Điều 9.
Việc hỗ trợ đào tạo lao động cho doanh nghiệp chỉ được áp dụng lần đầu khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (cho những dự án đầu tư dưới 15 tỷ đồng nhưng nhà đầu tư được quyền không làm thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Luật Đầu tư).
Điều 10. Các loại phí và dịch vụ
1. Áp dụng cho dự án đầu tư trong Khu công nghiệp Giao Long và Cụm công nghiệp An Hiệp (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp).
a) Phí xử lý nước thải: các doanh nghiệp xử lý nước thải bên trong hàng rào nhà máy và phải đạt tiêu chuẩn loại C theo tiêu chuẩn của Việt Nam trước khi thải ra hệ thống xử lý chung của khu công nghiệp. Mức thu phí xử lý nước thải của doanh nghiệp ra hệ thống xử lý chung của khu công nghiệp được tính là 0,35 USD/m3.
b) Phí sử dụng tiện ích hạ tầng khu công nghiệp là 0,25 USD/m2/năm. Nếu doanh nghiệp trả một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất từ 30 năm trở lên sẽ được giảm 40% phí sử dụng tiện ích hạ tầng.
c) Điện, nước, dịch vụ bưu chính viễn thông và các dịch vụ khác được cung cấp theo mức giá thống nhất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư ngoài nước.
2. Áp dụng cho dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp.
Giá các loại dịch vụ (điện, nước, bưu chính viễn thông…) được áp dụng thống nhất cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 11. Phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập
Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học, công nghệ và môi trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em thực hiện theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ. Các ưu đãi cho dự án thuộc lĩnh vực này cũng sẽ được điều chỉnh theo chính sách chung của Chính phủ trong từng giai đoạn cụ thể.
Điều 12. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đầu tư
a) Đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp: nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa tại chỗ” tại Ban Quản lý các Khu công nghiệp.
b) Đối với các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp: nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Đối với khắc con dấu và đăng ký mã số thuế: nhà đầu tư chỉ nộp hồ sơ tại bộ phận “Một cửa” của Sở Kế hoạch và Đầu tư để được cấp mã số thuế và khắc con dấu. Riêng các nhà đầu tư đăng ký đầu tư trong khu công nghiệp thì nộp hồ sơ đăng ký mã số thuế và khắc dấu cho Ban Quản lý các khu công nghiệp. Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký mã số thuế và khắc dấu.
d) Đối với việc cung cấp thông tin về chính sách, thủ tục đầu tư và hỗ trợ triển khai dự án sau giấy chứng nhận đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh giao Trung tâm Xúc tiến đầu tư làm đầu mối, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hỗ trợ xuyên suốt cho nhà đầu tư trước, trong và sau giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh.
Điều 13. Về giải quyết các hồ sơ thủ tục liên quan đến đầu tư
Các cơ quan của tỉnh được phân công tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ, thủ tục cho nhà đầu tư liên quan đến các công việc gồm:
- Cấp giấy chứng nhận kinh doanh;
- Đăng ký, thẩm tra giấy chứng nhận đầu tư;
- Cấp mã số thuế;
- Cấp con dấu;
- Hợp đồng cho thuê đất;
- Chuyển mục đích sử dụng đất cho dự án đầu tư;
- Thẩm tra, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Thẩm tra, phê duyệt thiết kế cơ sở;
- Thẩm tra, phê duyệt phòng cháy chữa cháy;
- Cấp giấy phép xây dựng;
- Hợp đồng cung cấp điện, nước và viễn thông.
Những công việc trên sẽ được các cơ quan liên quan tiếp nhận và giải quyết cho nhà đầu tư trong thời hạn ngắn nhất. Trường hợp chậm nhất cũng sẽ không được vượt quá khung thời hạn quy định của Luật, Nghị định hoặc Thông tư hướng dẫn liên quan đến thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục của các công việc đó. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp đôn đốc, nhắc nhở các cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết cấp các loại giấy chứng nhận, giấy phép cho các dự án của nhà đầu tư.
Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư được Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Trung tâm Xúc tiến đầu tư hỗ trợ trên cơ sở đầu mối.
Điều 14. Áp dụng đối với các dự án đầu tư đã được triển khai
1. Nhà đầu tư đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nếu đáp ứng điều kiện theo Quy định này và nếu có yêu cầu sẽ được cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư xem xét điều chỉnh, bổ sung ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
2. Trong trường hợp các dự án đang được triển khai trong Khu công nghiệp Giao Long, Cụm công nghiệp An Hiệp và các vị trí bên ngoài khu, cụm công nghiệp đang được hưởng các mức ưu đãi cao hơn so với Quy định này thì sẽ tiếp tục được hưởng các ưu đãi đó cho khoảng thời gian còn lại của dự án đầu tư.
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Doanh nghiệp hoạt động tốt và chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật tại địa phương sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các bộ ngành Trung ương, Chính phủ khen thưởng.
2. Các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp, vận động, kêu gọi đầu tư cho tỉnh Bến Tre sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng xứng đáng.
3. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn thực hiện về chính sách ưu đãi đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh, nếu sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại thực tế đã gây ra.
4. Trường hợp nhà đầu tư lợi dụng Quy định này để có hành vi gian lận nhằm hưởng các ưu đãi, gây thiệt hại cho Nhà nước, cho xã hội thì sẽ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự và đồng thời có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại thực tế đã gây ra.
5. Giấy chứng nhận đầu tư được cấp sau 12 tháng, nhưng nhà đầu tư không triển khai với lý do không chính đáng sẽ bị thu hồi theo quy định.
1. Các nhà đầu tư, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh phải chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành liên quan đến đầu tư và kinh doanh.
2. Khi có thanh tra, kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn, cơ quan thanh tra, kiểm tra phải có kế hoạch cụ thể và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp. Mọi hoạt động thanh tra, kiểm tra đều chấp hành theo quy định của Luật Thanh tra.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tổ chức công bố, hướng dẫn và phổ biến bản Quy định này cho các doanh nghiệp hiện hữu và cho các nhà đầu tư tiềm năng; đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Định kỳ 6 tháng một lần, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phối hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện Bản Quy định này và phản ảnh những vấn đề phát sinh để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1229/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 1996/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 3273/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1996/2004/QĐ-UB quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu Công nghiệp Giao Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Nghị quyết 113/2007/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi đầu tư vào địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7Quyết định 712/2011/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8Quyết định 1774/QĐĐC-UBND đính chính Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1229/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 4Quyết định 1996/2004/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Giao Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 3273/2005/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1996/2004/QĐ-UB quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào Khu Công nghiệp Giao Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 6Quyết định 1774/QĐĐC-UBND đính chính Quyết định 1672/2006/QĐ-UBND quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư vào cụm công nghiệp An Hiệp huyện Châu Thành do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Luật Đầu tư 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Nghị quyết 113/2007/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi đầu tư vào địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5Quyết định 712/2011/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Quyết định 506/QĐĐC-UBND năm 2008 của UBND tỉnh Bến Tre đính chính quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 06/2008/QĐ-UBND
Quyết định 06/2008/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 06/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/03/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/03/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực