Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN
TỈNH BẠC LIÊU
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2007/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 13 tháng 6 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại văn bản số 57/TTr-SXD ngày 04 tháng 6 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng, Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã Bạc Liêu triển khai và tổ chức thực hiện theo đúng quy định hiện hành; quá trình lập kế hoạch thực hiện cần đề ra giải pháp, thời gian thật thích hợp nhằm hạn chế sự xáo trộn đối với các khu vực đã ổn định, không làm tăng kinh phí thực hiện và khó khăn cho nhân dân trong các lĩnh vực khác có liên quan đến việc đánh số nhà.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị nêu tại Điều 2 và Thủ trưởng các ngành các cấp có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH




Cao Anh Lộc

 

QUY ĐỊNH

VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích của việc ban hành quy định

1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.

2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà ở, đất ở, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này được áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trong toàn tỉnh.

2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:

a) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.

Điều 3. Giải thích từ ngữ: Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đánh số nhà là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.

2. Gắn biển số nhà là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc thống nhất.

3. Ngôi nhà là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.

4. Nhóm nhà là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.

5. Hẻm là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường hoặc phố (nhánh của đường hoặc phố).

6. Hẻm cụt là lối đi lại trong cụm dân cư có một đầu thông ra hẻm cụt, không trực tiếp thông ra đường, phố.

7. Nhà mặt đường là nhà có cửa ra vào chính được mở ra đường, phố. Nhà trong hẻm hoặc nhà trong hẻm cụt là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm hoặc hẻm cụt.

8. Đường phố lớn nhất là đường có lộ giới quy hoạch lớn nhất đối với trường hợp đã có quy hoạch lộ giới; là đường có lộ giới hiện trạng lớn nhất đối với trường hợp chưa có quy hoạch lộ giới.

Chương II

NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ

Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm, trong hẻm cụt

1. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm, trong hẻm cụt được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3...) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8...).

2. Chiều đánh số nhà:

a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;

b) Trường hợp hẻm chỉ có một đầu thông ra đường, phố thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm sát với đường, phố đến nhà cuối hẻm. Trường hợp hẻm đặt tên theo đường, phố và hẻm thông ra đường, phố cả hai phía thì lấy chiều từ nhà đầu hẻm sát với đường, phố mà hẻm mang tên đến cuối hẻm bên kia;

Trường hợp hẻm cụt chỉ có một đầu thông ra hẻm thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm cụt sát với hẻm đến nhà cuối hẻm cụt.

c) Đối với hẻm hoặc hẻm cụt chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này và tên hẻm hoặc hẻm cụt được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu hẻm hoặc hẻm cụt đó.

3. Số nhà trong hẻm được phân biệt với số nhà mặt tiền đường phố chính bởi dấu "/" trong đó:

a) Trước dấu "/" là số nhà mặt tiền đường ở đầu hẻm (gọi tắt là tên hẻm) mang số nhỏ;

b) Sau dấu "/" là số nhà trong hẻm

c) Cách lấy tên hẻm như sau:

c.1, Trường hợp hẻm thông ra 2 đường phố chính thì tên hẻm là số nhà mặt tiền đầu hẻm của đường có lộ giới lớn hơn; nếu lộ giới bằng nhau thì việc lấy số nhà mặt tiền ở đường nào do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định;

c.2, Trường hợp hẻm thông ra nhiều hơn 2 đường phố chính và có điểm giao giữa các đoạn hẻm thì tên hẻm như sau:

- Đoạn hẻm thông suốt 2 đường phố chính: Tương tự khoản c.1 Điều này;

- Đoạn hẻm không thông suốt 2 đường phố chính: Tên hẻm là số nhà mặt tiền của đường phố vuông góc với đoạn hẻm đó.

4. Số nhà trong hẻm cụt được phân biệt với số nhà trong hẻm bởi 2 dấu "/", trong đó:

a) Trước dấu "/" thứ nhất là số nhà mặt tiền ở đầu hẻm (gọi tắt là tên hẻm) mang số nhỏ;

b) Sau dấu "/" thứ nhất là số nhà đầu hẻm cụt (gọi tắt là tên hẻm cụt);

c) Sau dấu "/" thứ hai là số nhà trong hẻm cụt;

d) Cách lấy tên hẻm cụt như sau:

- Trường hợp hẻm cụt chỉ tiếp giáp với 1 đoạn hẻm thì tên hẻm cụt là số nhà mặt tiền đầu hẻm cụt mang số nhỏ;

- Trường hợp hẻm cụt tiếp giáp với giao của nhiều đoạn hẻm: Tên hẻm cụt là tên của đoạn hẻm thẳng tuyến nhất với hẻm cụt.

Điều 5. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư

1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.

2. Chiều đánh số căn hộ:

a) Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.

Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực

hiện theo nguyên tắc trên.

b) Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.

Điều 6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà

Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường, phố, hẻm, hẻm cụt) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:

1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C, D) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó;

2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A,C, Đ, G, I, L; các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, M... phía bên phải, phía bên trái đường nội bộ xác định theo hướng từ ngoài lối đi chính đi vào khu nhà.

Điều 7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà

Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4...). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3...). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.

Điều 8. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư

1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên,

bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng ngầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n, với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên được đánh số là lầu 1, lầu 2,... lầu n-1.

2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3,...).

Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư

Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2, 3,... n.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ

Điều 10. Gắn biển số nhà tại đường, phố, hẻm, hẻm cụt

1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẻm, trong hẻm cụt được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, phố, hẻm, hẻm cụt khác nhau thì biển số nhà được gắn ở phía cửa đi chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, phố, hẻm, hẻm cụt thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, phố, hẻm, hẻm cụt lớn hơn.

2. Biển số nhà được gắn tại vị trí như sau:

a) Trường hợp nhà có chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ: Gắn tại mặt tiền nhà, giữa phần cột hoặc tường, bên trái cửa đi chính (theo chiều từ phía ngoài vào nhà), tại độ cao 2,5m so với cao độ vỉa hè (do cơ quan thẩm quyền quản lý quy hoạch quy định).

b) Trường hợp nhà có hàng rào: Gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là 2m so với cao độ vỉa hè (do cơ quan thẩm quyền quản lý quy hoạch quy định) tại vị trí cổng chính.

Điều 11. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư

Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí giữa phần cột hoặc tường cột mặt tiền nhà bên trái cửa đi chính (theo chiều từ phía ngoài vào nhà), tại độ cao 2,5m so với cao độ vỉa hè.

Điều 12. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang

1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.

2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng; tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được đặt vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét.

3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.

4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.

Chương IV

CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ

Điều 13. Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại sau đây:

1. Biển số nhà mặt đường, phố;

2. Biển số nhà trong hẻm , nhà trong hẻm cụt;

3. Biển số căn hộ của nhà chung cư;

4. Biển tên nhóm nhà;

5. Biển tên ngôi nhà;

6. Biển số tầng nhà;

7. Biển số cầu thang.

Điều 14. Cấu tạo các loại biển

1. Màu sắc và chất liệu của biển:

Các loại biển có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, dày 1 mm.

2. Kích thước của từng loại biển:

a) Biển số nhà mặt đường:

- Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao):200 mm x 150 mm;

- Biển có 3 chữ số:  230 mm x 150 mm;

- Biển có 4 chữ số:  260 mm x 150 mm;

b) Biển số nhà trong hẻm, nhà trong hẻm cụt: 260 mm x 150 mm;

c) Biển số căn hộ (hoặc phòng):

- Biển có 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao): 170 mm x 100 mm;

- Biển có 4 chữ số hoặc nhiều hơn (trường hợp nhà trong hẻm, ngõ cụt): 190 mm x 100 mm;

d) Biển tên nhóm nhà: 500 mm x 350 mm ;

đ) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao): 850 mm x 650 mm;

e) Biển số tầng (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm;

g) Biển số cầu thang (chiều rộng x chiều cao): 300 mm x 300 mm.

3. Cách ghi trên biển số:

Đối với các loại biển quy định tại khoản 2 Điều này thì ghi theo quy định tại Phụ lục 2 của Quy định này.

Chương V

XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ

Điều 15. Việc đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Quy định này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng. Đối với phố cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây thì sẽ tiến hành đánh số mới phù hợp với Quy định này.

Việc sửa đổi các giấy tờ hành chính liên quan đến địa chỉ căn nhà sẽ được điều chỉnh dần khi người dân có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính về cá nhân, về căn hộ hoặc khi Nhà nước có quy định khác. Việc điều chỉnh này phải kết hợp với đổi tên đường theo Quyết định số 14/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Những nhà đã có gắn biển số cũ, vẫn tiếp tục giữ biển số cũ phía dưới biển số mới để không ảnh hưởng đến sinh hoạt có liên quan đến địa chỉ nhà cho đến hết năm 2008 tiến hành mới tháo bỏ đồng loạt.

Điều 16. Đánh số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm cụt) được xây mới, xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ

1. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B,C,... và xác định chiều theo nguyên tắc tương ứng đã quy định tại Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 15 Quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.

2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường, hoặc hẻm, hẻm cụt đó.

3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì xử lý như sau:

a) Số nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm cụt) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy định;

b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc tương ứng đã quy định tại Quy định này.

Điều 17. Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm cụt) được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu được phân chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,... và xác định chiều theo quy tắc tương ứng đã quy định tại Quy định này; trường hợp nhà tại khu vực quy định tại Điều 15 Quy định này thì chiều đánh số nhà theo hiện trạng.

Điều 18. Trường hợp một đường, phố cũ phân chia thành nhiều đường, phố mới hoặc nhiều đường, phố được nhập thành đường phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định của Quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.

Điều 19. Đánh số nhà bổ sung tại đường, phố đang xây dựng dở dang

1. Trường hợp đường, phố có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy định này.

2. Trường hợp đường, phố có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường, phố.

3. Đối với nhà trong các dự án chuẩn bị xây dựng, chủ dự án phải quy định về phương pháp đánh số nhà theo Quy định này và theo lô nhà đã quy hoạch.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Kinh phí và mức thu lệ phí

1. Kinh phí để đánh số nhà; gắn biển tên hẻm, hẻm cụt sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.

2. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất và lắp đặt biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải gắn lại biển số nhà do bị hư hỏng, mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.

3. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà, mức thu lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 21. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.

Điều 22. Trường hợp nhà ở vị trí mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm cụt) chưa được gắn biển (do xây mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà của chủ sở hữu khác) tại khu vực đã thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp phường).

Điều 23. Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi Ủy ban nhân dân cấp phường. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.

Điều 24. Người có hành vi vi phạm quy định của Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Xây dựng;

b) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;

c) Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Quy định này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

d) Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp phường:

a) Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các hộ trên địa bàn;

b) Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên

địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;

c) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp quận những trường hợp vượt quá thẩm quyền.

Điều 26. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Lập và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đánh số và

gắn biển số nhà tại địa phương;

2. Hướng dẫn để Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Quy định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện quy định nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung.

Điều 28. Giao cho Sở Xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này./.