- 1Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 2Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 3Quyết định 75/2004/QĐ-UB về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong việc tổ chức lễ đón nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng và kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày truyền thống của tỉnh Quảng Nam
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2006/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 21 tháng 02 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 21/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Quy chế này quy định nội dung và phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh (gọi tắt là ngành tỉnh), UBND các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND các địa phương), các đơn vị sự nghiệp, kinh doanh dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế (gọi tắt là đơn vị) trong tỉnh; quy định chi tiết về hồ sơ thủ tục khen thưởng, tổ chức trao thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của các tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; xử lý vi phạm về công tác thi đua khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua: Trên tinh thần tự nguyện, tự giác, đoàn kết hợp tác cùng phát triển. Mọi cá nhân, tập thể được quy định tại Điều 2 trên đây đều có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, đăng ký giao ước thi đua.
Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ là chính; khen thưởng các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, khen thưởng gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người cứu tài sản; người ở vùng đồng bằng tình nguyện công tác phục vụ đồng bào dân tộc ở khu vực miền núi cao của tỉnh; các lĩnh vực trọng tâm, trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn lên. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên có trách nhiệm theo dõi, xem xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực tiếp, không nhất thiết phải cấp dưới đề nghị mới khen thưởng. Kết hợp khen thưởng động viên tinh thần với khuyến khích bằng vật chất.
Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng:
1. Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng của tỉnh.
Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn, Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về công tác thi đua khen thưởng của tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng để phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
2. Thủ trưởng các ngành của tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương mình quản lý. Chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh.
Hội đồng Thi đua khen thưởng của ngành, địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, UBND các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vị ngành, địa phương; nghiên cứu, đề xuất phương pháp đổi mới công tác thi đua khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế.
3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của tổ chức mình phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Tổ chức giám sát việc thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý về chính sách khen thưởng theo pháp luật quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền công tác thi đua khen thưởng, phổ biến những kinh nghiệm, nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt, cổ động phong trào thi đua và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua khen thưởng.
TỔ CHỨC THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng thi đua phải trên cơ sở chức năng, quyền hạn được giao, năng lực thực tế và yêu cầu phát triển của ngành, địa phương, đơn vị để đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và tính khả thi.
2. Xác định chỉ tiêu và thời gian thi đua phải trên cơ sở chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị được cấp có thẩm quyền giao. Chỉ tiêu phấn đấu phải cao hơn, thời hạn hoàn thành phải sớm hơn chỉ tiêu và thời hạn được giao.
3. Xác định biện pháp và kế hoạch phối hợp giữa các cấp chính quyền với tổ chức Mặt trận, các thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, các cơ quan thông tin đại chúng để tuyên truyền vận động và theo dõi quá trình thực hiện.
4. Tổ chức phát động và đăng ký giao ước thi đua giữa tập thể với tập thể, giữa cá nhân với cá nhân, gia đình với gia đình... trong từng địa phương, đơn vị. Tuyên truyền nâng cao nhận thức ý nghĩa của công tác thi đua và tính tự giác, tinh thần trách nhiệm của mọi người tham gia, chống mọi biểu hiện phô trương hình thức trong thi đua.
5. Tổ chức chỉ đạo xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình tiên tiến.
6. Sơ kết (đối với đợt thi đua dài ngày), tổng kết đánh giá kết quả, đúc kết kinh nghiệm và phổ biến những kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua; lựa chọn và công khai biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể tiêu biểu, xuất sắc.
1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ Thi đua toàn Quốc; Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh và cấp Bộ, Ngành Trung ương; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân).
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể Lao động tiên tiến; Đơn vị Quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với Lực lượng vũ trang nhân dân); Thôn (tổ dân phố, khối phố) văn hoá.
Các hình thức thi đua của tỉnh quy định: Cơ quan có đời sống văn hóa tốt, Xã, phường, thị trấn tiên tiến, xuất sắc.
3. Đối với hộ: Gia đình Văn hoá.
Điều 9. Tiêu chuẩn danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế, cán bộ và xã viên trực tiếp lao động sản xuất trong các hợp tác xã đạt các tiêu chuẩn sau đây được công nhận danh hiệu Lao động Tiên tiến:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm;
đ) Có thời gian công tác liên tục 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong năm không quá 40 ngày (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm). Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ; người chủ trong gia đình (chồng hoặc vợ) thì gia đình phải đạt danh hiệu Gia đình văn hoá.
2. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến được xét tặng cho cán bộ, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân Quốc phòng làm việc trong các cơ quan quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân làm việc trong các cơ quan công an nhân dân, đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều này được công nhận danh hiệu Chiến sĩ Tiên tiến.
1. Đạt các tiêu chuẩn Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến.
2. Có sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới, kỹ thuật mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở hoặc tập thể lãnh đạo đơn vị công nhận; mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
Điều 13. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.
1. Danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến được xét tặng hằng năm cho tập thể thuộc Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh; các đơn vị trường học, bệnh viện và các khoa, phòng trực thuộc; xí nghiệp, phân xưởng, đội sản xuất trực thuộc doanh nghiệp; các phòng, ban thuộc huyện, thị xã đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; Tổ chức Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ, Đoàn thể trong đơn vị đạt khá trở lên.
2. Danh hiệu Đơn vị Tiên tiến được xét tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này và có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
Điều 14. Tiêu chuẩn Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng:
1. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc được xét tặng hằng năm cho các tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong số tập thể được công nhận tập thể Lao động tiên tiến và đạt được các tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
d) Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân bị hình thức kỷ luật khiển trách trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên đạt trong sạch, vững mạnh, cơ quan có đời sống văn hóa tốt.
2. Danh hiệu Đơn vị Quyết thắng được xét tặng hằng năm cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm a,b,d,e khoản 1 điều này và có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến thì được xét tặng danh hiệu Đơn vị Quyết thắng.
1. Gương mẫu chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú.
2. Gia đình hoà thuận, hạnh phúc, tiến bộ, có tinh thần tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác đạt năng xuất, chất lượng, hiệu quả cao; các con trong gia đình trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hạnh kiểm tốt. Trong gia đình có người là Đảng viên phải được phân loại đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, Lực lượng vũ trang phải được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.
1. Đời sống kinh tế nhân dân trong thôn ổn định và từng bước phát triển, không còn hộ đói, hộ nghèo ngày càng giảm.
2. Đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú. Không có người hành nghề mê tín dị đoan
3. Tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội được giữ vững. Trong năm không có người bị pháp luật truy tố; không có người buôn bán, người nghiện ma tuý, hoạt động mại dâm sống trong cộng đồng.
4. Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Không có người sinh con thứ 3 trở lên.
5. Nhân dân có ý thức giữ gìn vệ sinh chung, có tinh thần đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
Điều 17. Tiêu chuẩn xã (phường, thị trấn) Tiên tiến; Xuất sắc.
1. Xã, phường, thị trấn công nhận Xuất sắc được tặng Cờ Thi đua của UBND tỉnh là xã, phường, thị trấn tiêu biểu nhất trong số xã đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm 3.2, Điều 23 Quy chế nầy và được suy tôn dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thị xã trong tỉnh.
2. Xã (phường, thị trấn) được công nhận Tiên tiến được tặng Bằng khen của UBND tỉnh là xã, phường, thị trấn tiêu biểu trong số xã đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm 3.2 Điều 22 Quy chế nầy, được xếp thứ nhì hoặc đồng xếp thứ nhì (tối đa 02 đơn vị) phong trào thi đua của mỗi huyện, thị xã trong tỉnh.
1. Đạt các tiêu chuẩn quy định tại điểm 3.2, Điều 22 trong Quy chế nầy.
2. Có môi trường văn hóa lành mạnh. Nơi làm việc xanh, sạch, đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Xây dựng tác phong công nghiệp, khoa học, văn minh, lịch sự.
3. Có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường thiết chế văn hóa, thể thao và thu hút được nhiều người tham gia sinh hoạt, rèn luyện.
4. Gia đình công chức, viên chức, công nhân lao động thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, tích cực tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội.
Cơ quan, đơn vị tiêu biểu nhất trong số cơ quan, đơn vị đạt các tiêu chuẩn trên được UBND tỉnh tặng Bằng khen hằng năm theo quy định
Điều 19. Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét tặng hằng năm cho Sở, Ban, Ngành của tỉnh và tương đương, huyện, thị xã trong tỉnh có thành tích xuất sắc được suy tôn là đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của các Khối, Cụm thi đua của tỉnh; các đơn vị dẫn đầu thi đua thuộc các ngành của tỉnh; phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc huyện, thị xã có thành tích xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua các cụm đồng bằng, miền núi; xã, phường, thị trấn xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua của mỗi huyện, thị xã.
Điều 20. Cờ Thi đua của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng.
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
c) Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
d) Nếu là Đảng viên phải được phân loại Đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công chức Nhà nước, Lực lượng vũ trang phải được công nhận Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến trở lên.
2. Đối với tập thể:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
c) Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;
d) Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể. Nếu tập thể đó thuộc đối tượng công nhận tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, tập thể đó phải đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, đơn vị tiên tiến.
Điều 22. Bằng khen của UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
1. Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (Khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các đợt thi đua (khen thưởng theo chuyên đề); đơn vị xếp thứ nhì các Khối, Cụm thi đua thuộc tỉnh; Xã, phường, thị trấn tiên tiến.
3. Tặng thưởng hằng năm cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
3.1. Đối với cá nhân:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
b) Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
b) Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua.
c) Đời sống vật chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị ngày càng tốt hơn và được công nhận cơ quan có đời sống văn hóa tốt. Đối với cấp xã, không có hộ đói; đối với thôn, đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa.
d) Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm. Đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, các công trình sản phẩm mới, xã (phường, thị trấn) Tiên tiến, Xuất sắc. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước quyết định khen thưởng.
Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, quyết định tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến, Đơn vị tiên tiến, Chiến sĩ thi đua cơ sở và các hình thức khen thưởng khác theo thẩm quyền được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
3. Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định tặng thưởng Giấy khen; công nhận Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến, Thôn, tổ, khối phố văn hoá, Cơ quan, đơn vị có đời sống văn hóa tốt, Chiến sĩ thi đua cơ sở, các công trình sản phẩm mới. Đề nghị cấp trên khen thưởng Bằng khen, Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc trở lên.
4. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hoá. Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức khen thưởng, các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của cấp trên khen thưởng.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc các doanh nghiệp quyết định tặng giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến và đề nghị cấp trên có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.
6. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác do Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương quy định, thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Điều 25. Thẩm quyền xét duyệt hồ sơ khen thưởng:
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xét trước khi trình Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương các loại, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc phải thông qua Thường trực Tỉnh ủy.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Cờ Thi đua Chính phủ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ cho cán bộ là Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND các huyện, thị xã; Trưởng, phó các ngành của tỉnh trở lên, Giám đốc các doanh nghiệp loại I phải có ý kiến hiệp y thống nhất của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thẩm tra, xét duyệt hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh.
6. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Ngành các địa phương chịu trách nhiệm thẩm tra xét duyệt hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND các địa thương và Thủ trưởng các Ngành quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
Điều 26. Hồ sơ thủ tục đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, của Chủ tịch nước thực hiện theo các điều từ Điều 54 đến Điều 65 của Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương để hướng dẫn cụ thể.
2. Hồ sơ, thủ tục thuộc thẩm quyền quyết định khen thưởng của UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của UBND huyện, thị xã; Sở, Ban, Ngành, cơ quan tương đương thuộc tỉnh.
b) Báo cáo thành tích của đối tượng đề nghị khen thưởng;
c) Giấy chứng nhận, xác nhận, hiệp y đề nghị khen thưởng có liên quan;
d) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua, khen thưởng;
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể phù hợp với quy trình cải cách thủ tục hành chính nhưng phải đảm bảo đúng nguyên tắc khen thưởng.
Điều 27. Quy định về tuyến trình:
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương và phạm vi địa giới hành chính, cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng các ngành của tỉnh khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp to lớn mới đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
3. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, ngành đó, địa phương đó chủ trì phối hợp với Ban TĐ-KT tỉnh để hướng dẫn cụ thể việc xét chọn khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu.
4. Việc lấy ý kiến hiệp y đề nghị khen thưởng của các ngành tỉnh đối với các trường hợp khen thưởng các phòng, ban và cấp trưởng phòng, ban của huyện, thị xã do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện. Khi có văn bản đề nghị hiệp y gởi đến để lấy ý kiến hiệp y, sau 05 ngày (tính theo dấu Bưu điện hoặc ký nhận công văn) các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến trả lời giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh xử lý và có trách nhiệm trả lời cho đơn vị đề nghị khen thưởng.
Điều 28. Thời gian trình và xử lý hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng hằng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
(Qua Ban TĐ-KT tỉnh) chậm nhất ngày 31 tháng 3 năm sau; khen thưởng theo năm học của Ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 25 tháng 8 hằng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu (khen thưởng chuyên đề) gởi trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày, trường hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng hằng năm gởi về Ủy ban nhân dân tỉnh (Qua Ban TĐ-KT tỉnh) chậm nhất ngày 30 tháng 01 năm sau; khen thưởng công tác đền ơn đáp nghĩa, khen thưởng Huân chương Đại doàn kết dân tộc trước ngày 15 tháng 6; khen thưởng năm học Ngành Giáo dục - Đào tạo trước ngày 15 tháng 8 hằng năm.
Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ; nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của địa phương, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước thì tổ chức trao tặng kết hợp trong buổi lễ kỷ niệm. Các trường hợp khen thưởng đột xuất do đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng kịp thời.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
1. Quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh được bố trí 1% tổng các khoản chi thường xuyên của ngân sách tỉnh, trong đó:
1.1 Quỹ thi đua khen thưởng tập trung của tỉnh được trích 0,6% tổng chi thường xuyên của ngân sách tỉnh.
1.2 Quỹ thi đua khen thưởng của các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được giao trong dự toán chi ngân sách hằng năm đối với các cơ quan quản lý nhà nước không quá 02%, đơn vị sự nghiệp không quá 1,5% so với tổng quỹ lương theo ngạch, bậc trong chỉ tiêu biên chế được giao hằng năm.
2. Quỹ thi đua khen thưởng của các huyện, thị xã đồng bằng được trích tối đa 1%; các huyện miền núi, trung du được trích tối đa 1,5% tổng chi thường xuyên của ngân sách huyện, thị xã được giao hằng năm.
3. Quỹ thi đua khen thưởng của xã (phường, thị trấn) thuộc khu vực đồng bằng được trích tối đa 1%; xã (thị trấn) thuộc trung du, miền núi, hải đảo được trích tối đa 1,5% tổng chi thường xuyên của ngân sách xã, phường, thị trấn được giao hằng năm..
4. Quỹ thi đua khen thưởng của Uỷ ban Mặt trận và các đoàn thể chính trị của tỉnh, ngoài mức trích lập theo điểm 1.2 nêu trên và các khoản khác do cơ quan Trung ương của các đoàn thể quy định, được cấp một khoản từ nguồn ngân sách tỉnh để khen thưởng cho các cá nhân, tập thể trong hệ thống tổ chức của mình. Sở Tài chính tỉnh căn cứ tính chất hoạt động, phạm vị, hình thức khen thưởng của từng tổ chức và khả năng nguồn ngân sách hằng năm của tỉnh để thống nhất mức cấp hằng năm theo quy định tại điểm 3, Điều 66, Nghị định 121/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Quỹ thi đua khen thưởng của các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân do các tổ chức, đơn vị tự quyết định theo khả năng tài chính của mình.
6. Quỹ thi đua khen thưởng của các doanh nghiệp nhà nước được trích từ qũy khen thưởng của đơn vị theo Nghị định số 59/CP ngày 30/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
7. Quỹ thi đua khen thưởng của Hợp tác xã (kinh tế tập thể) được trích từ quỹ không chia của Hợp tác xã, mức trích do Hợp tác xã quyết định.
Điều 36. Quỹ thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi các khoản sau:
1. Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng.
2. Chi in giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, biểu mẫu hồ sơ khen thưởng; viết bằng, làm khung giấy khen, bằng khen, thêu cờ thưởng; làm hiện vật khen thưởng
3. Chi công tác tuyên truyền, nhân điển hình, tổ chức lễ tuyên dương khen thưởng.
Điều 37. Nguyên tắc chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng:
1. Quỹ thi đua khen thưởng tập trung của tỉnh do Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh quản lý; quỹ thi đua khen thưởng của các ngành, địa phương, đơn vị do Thủ trưởng đơn vị, địa phương quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở dự toán kế hoạch chi trong năm. Việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng đối tượng và mức thưởng quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan cấp nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng do cấp mình quản lý.
3. Tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh trình khen thưởng được chi từ quỹ thi đua khen thưởng tập trung của tỉnh. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng của UBND tỉnh quyết định công nhận do đơn vị, địa phương trình khen thưởng chi thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng của địa phương, đơn vị.
4. Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, cùng một đối tượng khen thưởng nếu vừa đạt các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng khác nhau thì chỉ được nhận tiền thưởng hoặc vật phẩm lưu niệm kèm theo đối với mức thưởng cao nhất.
5. Cá nhân, tổ chức có thành tích hoạt động xã hội, đóng góp ủng hộ các quỹ xã hội dưới hình thức tự nguyện; người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài, tập thể người nước ngoài được khen thưởng, kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
6. Khen thưởng các chương trình mục tiêu có nguồn kinh phí hoạt động được chi khen thưởng thì sử dụng nguồn kinh phí đó để chi thưởng, trường hợp không được sử dụng chi thưởng thì đối tượng khen thưởng thuộc các ngành của tỉnh được chi từ quỹ thi đua khen thưởng của tỉnh, đối tượng khen thưởng thuộc huyện, thị xã nào thì được chi thưởng từ quỹ thi đua khen thưởng của huyện, thị xã đó.
1. Cờ thi đua của UBND tỉnh, tiền thưởng kèm theo 5.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
2. Bằng khen UBND tỉnh tặng thưởng cho đơn vị xếp thứ nhì khối, cụm thi đua của tỉnh, tiền thưởng kèm theo 2.000.000 đồng; xếp thứ nhì các xã, phường, thị trấn của huyện, thị xã kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương. Các trường hợp khác tiền thưởng kèm theo đối với cá nhân: 300.000 đồng, đối với tập thể: 600.000 đồng, hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
3. Chiến sỹ Thi đua cấp tỉnh tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
4. Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng tiền thưởng kèm theo 1.000.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
5. Thôn, Khối phố, Tổ Văn hoá tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
6. Tập thể lao động Tiên tiến, Đơn vị Tiên tiến tiền thưởng kèm theo 500.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
7. Chiến sỹ Thi đua cấp cơ sở tiền thưởng kèm theo 300.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
8. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến tiền thưởng kèm theo 100.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
9. Giấy khen của UBND huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành của tỉnh đối với cá nhân: 100.000 đồng, đối với tập thể: 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
10. Giấy khen của UBND xã, phường thị trấn đối với cá nhân từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng, đối với tập thể từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương. Tuỳ theo khả năng quỹ thi đua khen thưởng của địa phương, UBND xã quy định cụ thể mức thưởng hàng năm ngay từ đầu năm.
11. Gia đình Văn hoá tiền thưởng kèm theo 50.000 đồng hoặc hiện vật kỷ niệm có giá trị tương đương.
12. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi hội diễn... tuỳ theo thành tích, phạm vị tác dụng nêu gương và khả năng quỹ khen thưởng để khen thưởng thích đáng cho từng trường hợp nhưng không quá hai lần mức thưởng quy định. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định.
Điều 44. Quy chế này được phổ biến rộng rãi đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh./.
- 1Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 2Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012 - 2016 định hướng đến năm 2020
- 4Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 6Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 7Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 8Quyết định 05/2015/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế Về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo quyết định 06/2006/QĐ-UBND do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 4Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 4Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 7Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012 - 2016 định hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 75/2004/QĐ-UB về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong việc tổ chức lễ đón nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng và kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày truyền thống của tỉnh Quảng Nam
- 11Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 12Quyết định 05/2015/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 06/2006/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 06/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/02/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/03/2006
- Ngày hết hiệu lực: 08/11/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực