- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 4Thông tư 04/2005/TT-BTC hướng dẫn kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 19/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 27/2004/CT-TTg về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 33/2004/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2006/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 03 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN BỘ PHỤ NỮ TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lực Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ các Hướng dẫn: số 6401-BKH/LĐVX ngày 20/9/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 156/HD-UBQG ngày 26/11/2004 của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ đến 2005 và xây dựng kế hoạch hành động 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Trưởng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Hà Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh vì sự tiến bộ phụ nữ Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 03/5/2006 của UBND tỉnh Hà Nam)
Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010 là bước cụ thể hóa Chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 nhằm mục tiêu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVII và các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010.
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
- Chỉ thị 33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và Văn bản số 98/UB-TH ngày 31/01/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010.
- Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010.
- Các Văn bản số 48/HD-UBQG ngày 09/7/2005 của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam, số 6401-BKH/LĐVX ngày 20/9/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổng kết Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2001 - 2005 và xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2006 - 2010.
Tiếp tục nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ tỉnh Hà Nam; nâng cao và phát huy năng lực, khả năng và vai trò của phụ nữ; đảm bảo cho phụ nữ có thể thực hiện nhiệm vụ và tham gia đầy đủ, ngang bằng trong các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa phương.
III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu 1: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao động, việc làm.
Đảm bảo các điều kiện để phụ nữ thực hiện các quyền bình đẳng trong lĩnh vực lao động, việc làm thông qua việc bảo đảm đất đai, các nguồn lực cơ bản và xác định chỉ tiêu thu hút lao động nữ vào việc làm mới. Hoàn thiện các quy định và tăng cường việc giám sát thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động, nghỉ hưu… Thực hiện lồng ghép giới có hiệu quả, thiết thực vào việc xây dựng, triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn. Tiến hành xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm và đào tạo nghề, trong đó cần tách biệt theo giới tính. Tiếp tục đầu tư cho Trung tâm đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho phụ nữ. Tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ ở cơ sở (xóm, làng, tổ dân phố…) với các nguồn tín dụng, vốn xóa đói giảm nghèo, các chương trình phát triển khoa học và công nghệ; tạo điều kiện tốt nhất để tất cả phụ nữ được tập huấn cách sử dụng và được sử dụng các nguồn vốn đó.
Chỉ tiêu:
- Tạo việc làm mới cho khoảng 22.700 lao động nữ.
- Nâng tỷ lệ sử dụng có hiệu quả thời gian lao động nữ nông thôn lên 80 - 83% vào năm 2010.
- Đảm bảo 90% phụ nữ nông thôn được tiếp cận các hoạt động khuyến nông, các dịch vụ tín dụng, xóa đói giảm nghèo…
- Giảm 50% hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ; đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn 7%.
Biện pháp
- Tổ chức tốt việc lồng ghép các mục tiêu lao động và việc làm nữ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm từ việc xây dựng, giao, triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch nhất là các chỉ tiêu: Lao động có việc làm mới, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo… gắn liền với các nguồn lực đầu tư phát triển.
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách, quy chế nhằm thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong tuyển dụng cán bộ công chức; đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong các chính sách đối với cán bộ công chức và lao động nữ.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với các cơ quan có liên quan.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát và vận động người sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định của pháp luật đối với lao động nữ; Xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm nhân phẩm, quyền lợi của lao động nữ. Mở rộng và nâng cao các trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nữ; xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động và việc làm, trong đó có tách biệt giới tính nữ. Nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực của tổ chức nữ công và cán bộ nữ trong các cơ quan, doanh nghiệp.
Cơ quan thực hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan.
- Ưu tiên nguồn vốn tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo và các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác cho phụ nữ; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho phụ nữ tại cơ sở (xóm, làng, tổ dân phố…) được tiếp cận các nguồn tín dụng này để phát triển kinh tế gia đình, thực hiện xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho gia đình và xã hội.
Cơ quan hực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Ngân hàng, Kho bạc…
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 03, 08 của Tỉnh ủy nhằm thu hút tạo nhiều việc làm cho lao động nữ ở nông thôn, chú trọng các nội dung: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đưa các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào thực tế sản xuất nông nghiệp và nông thôn.
Cơ quan thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Uỷ ban nhân dân các huyện, các ngành, đoàn thể: Phụ nữ, nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh…
- Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn; vận động các nguồn tài trợ quốc tế phụ nữ phát triển sản xuất và nâng cao đời sống…
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với các ngành, đoàn thể trong tỉnh.
2. Mục tiêu 2: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong giáo dục - đào tạo.
Đảm bảo các biện pháp để phụ nữ được tiếp cận bình đẳng về giáo dục - đào tạo, được nâng cao trình độ chuyên môn. Thực hiện chế độ chính sách khuyến khích học tập cho phụ nữ và em gái ở vùng sâu vùng xa, nhà nghèo; Kết hợp giới trong các chương trình học tập. Nâng cao tỷ lệ nữ ở các vị trí quản lý tại các cấp và bậc học; xác định chỉ tiêu nữ ở các khóa đào tạo và đào tạo lại ở các ngành, các cấp.
Chỉ tiêu:
- Đảm bảo tỷ lệ nam, nữ, học sinh phổ thông tương đương tỷ lệ giới tính. Mọi học sinh nữ đều được đi học tiểu học, Trung học cơ sở; Tỷ lệ học sinh nghèo không có điều kiện đi học Trung học phổ thông giảm còn dưới 10%.
- Tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo nghề lên 35% vào năm 2010; tỷ lệ sử dụng lao động được đào tạo nghề, giải quyết việc làm đạt 75%.
- Tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động nữ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị đạt từ 40% trở lên; ít nhất 50% số cán bộ công chức là nữ được bồi dưỡng về chính trị, hành chính, tin học, ngoại ngữ. Tỷ lệ nữ được đào tạo sau đại học đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp, nghiên cứu khoa học đạt từ 5%.
Biện pháp:
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân và toàn xã hội về vị trí, vai trò, ảnh hưởng của phụ nữ trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, triển khai mạnh mẽ việc xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo; củng cố và nâng cao chất lượng các Trung tâm học tập cộng đồng, tiến tới một xã hội học tập.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lợi, quyền bình đẳng của phụ nữ giáo viên, học sinh nữ.
Xây dựng kế hoạch, chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, giáo viên nữ trong các lĩnh vực: Quản lý hành chính Nhà nước, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
Xây dựng chính sách ưu tiên cho cán bộ nữ đi đào tạo và đào tạo lại để thực hiện các chương trình giáo dục Quốc gia. Thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các học sinh nghèo, học sinh nữ. Xử lý nghiêm những biểu hiện vi phạm quyền lợi, danh dự của giáo viên và học sinh nữ.
Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý ở các ngành, các cấp học; nâng cao tỷ lệ nữ tham gia công tác quản lý đến 2010 (giáo dục mầm non: 100%, Trung học cơ sở: 60%, Trung học phổ thông: 30 - 40%, cấp hòng trở lên: 30%).
Thực hiện đúng cá quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giảng dạy và lồng ghép giáo dục giới tính, chú trọng định hướng kiến thức về giới trong hướng nghiệp, dạy nghề.
Cơ quan thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cấp, các ngành và đoàn thể.
- Trong kế hoạch đào tạo 5 năm, hàng năm cần thể hiện rõ các quy định về tỷ lệ nữ được tham gia các chương trình đào tạo ít nhất là 30%. Xây dựng quy định về chính sách phụ cấp bổ sung hoặc các điều kiện đảm bảo cho phụ nữ tham gia các khóa bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách đào tạo liên quan đến phụ nữ và lao động nữ; đầu tư kinh phí cho đào tạo nguồn cán bộ nữ và trang bị kiến thức cơ bản cho phụ nữ.
Cơ quan thực hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ, Liên đoàn lao động tỉnh.
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền các nội dung liên quan đến Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ; biểu dương các điển hình tiên tiến; phê phán kịp thời những tồn tại hoặc việc làm vi phạm chính sách đối với phụ nữ.
Cơ quan thực hiện: Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hà nam phối hợp với các cấp, các ngành và đoàn thể.
3. Mục tiêu 3: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Thực hiện cải thiện sức khỏe của phụ nữ bằng việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi trong việc cung cấp các dịch vụ y tế và kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ). Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, bao gồm việc tư vấn về sức khỏe sinh sản và KHHGĐ, có biện pháp khuyến khích nam giới sử dụng các biện pháp tránh thai. Đảm bảo phụ nữ nghèo được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách thuận lợi. Thực hiện các biện pháp hạn chế lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, đầu tư nâng cấp trang thiết bị và chất lượng phục vụ tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em.
Giảm dần gánh nặng công việc gia đình cho phụ nữ thông qua tuyên truyền nâng cao nhận thức và đầu tư vào công nghệ phục vụ gia đình, các dự án nước sạch và vệ sinh môi trường, năng lượng ở nông thôn. Nâng cấp và tổ chức tốt hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo; thực hiện tuyên truyền giáo dục về chia sẻ trách nhiệm gia đình giữa các thành viên.
Chỉ tiêu:
- Tăng tuổi thọ trung bình của phụ nữ lên 75 tuổi vào năm 2010.
- Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 15/100.000.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai đạt trên 80%.
- Tỷ lệ các bà mẹ sinh con tại cơ sở y tế đạt trên 90%.
- Có 80% trở lên phụ nữ có thai được cung cấp các thông tin giáo dục, tư vấn về sức khỏe sinh sản; Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiếp cận các dịch vụ y tế và được khám thai 3 lần trở lên đạt từ 95% trở lên.
Biện pháp:
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế và dân số kế hoạch hóa gia đình; làm thay đổi cơ bản nhận thức, hành vi thói quen của nhân dân trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện kế hoạch hóa gia đình. Phát triển mạnh mẽ, đồng bộ mạng lưới tư vấn sức khỏe nói chung, sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình nói riêng; triển khai thuận tiện, đa dạng công tác tư vấn, các dịch vụ và dụng cụ có liên quan đến sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn, giới tính..., chú trọng đến lứa tuổi vị thành niên, thanh niên.
Tổ chức việc khám chữa bệnh phụ khoa định kỳ cho phụ nữ, chú trọng đối tượng là phụ nữ nghèo ở vùng sâu, địa bàn khó khăn; cung cấp đầy đủ, thuận lợi các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh.
Nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập Bệnh viện phụ sản tỉnh.
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược Quốc gia chăm sóc sức khỏe sinh sản trong giai đoạn 2006 - 2010. Cải tiến theo hướng tối đa nhu cầu về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ có nhiều cơ hội lựa chọn các biện pháp tránh thai phù hợp; tuyên truyền và có các biện pháp khuyến khích nam giới áp dụng các biện pháp tránh thai.
Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế cơ sở theo hướng đạt chuẩn y tế Quốc gia; chú trọng và phát triển, củng cố mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình từ tỉnh đến cơ sở trên tất cả các mặt: Trang thiết bị, cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chế độ chính sách.
Cơ quan thực hiện: Sở Y tế, Uỷ ban dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh phối hợp với các cấp, các ngành.
- Củng cố mạng lưới y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở nhằm hạn chế tốc độ gia tăng lây nhiễm HIV/AIDS (ở mức < 0,3%), tệ nạn xã hội, cũng như các dịch bệnh khác SARS, H5N1… Chú trọng hạn chế sự lây nhiễm HIV và các bệnh qua đường tình dục và thai nhi.
Cơ quan thực hiện: Sở Y tế phối hợp với Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS, ma túy mại dâm… và các ngành thực hiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chính sách đối với phụ nữ nhằm thực hiện đúng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, bảo hiểm lao động và khám chữa bệnh cho lao động nữ. Từng bước phát triển các loại hình bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nhân dân.
Tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng lao động thực hiện không đúng chế độ đối với lao động nữ (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, vệ sinh an toàn lao động, bảo hộ lao động, chế độ thai sản, tiền lương, tiền công…).
Cơ quan thực hiện: Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế và các ngành thực hiện.
Nâng cao vai trò, vị trí và sự tham gia của người phụ nữ vào việc ra quyết định và lãnh đạo, quản lý ở tất cả các cấp và trong mọi lĩnh vực; khắc phục sự phân biệt đối xử và ngược đãi đối với phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, tuyên truyền, biểu dương, khuyến khích các quan hệ gia đình bình đẳng, tôn trọng, hợp tác. Tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ dự các cuộc họp và tham gia vào công tác lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các chương trình, dự án ở các cấp, nhất là ở cơ sở (thôn, làng, xã, phường, thị trấn…) kết hợp giới trong các chương trình đào tạo như chính trị, hành chính, lồng ghép các hình thức tuyên truyền.
Chỉ tiêu:
- Đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy, HĐND các cấp khóa sau cao hơn khóa trước ít nhất từ 3 - 5%.
- Tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý các phòng, ban và tương đương cấp huyện, thị đạt từ 25% trở lên vào năm 2010.
- 100% cơ quan, doanh nghiệp có từ 30% nữ cán bộ công chức, viên chức, công nhân lao động phải có nữ tham gia lãnh đạo chủ chốt.
- Tỷ lệ đảng viên nữ mới kết nạp hàng năm bình quân trong toàn tỉnh đạt từ 40% trở lên.
Giải pháp:
- Các cấp ủy Đảng tăng cường vai trò lãnh đạo đối với công tác cán bộ nữ. Quan tâm chỉ đạo ban tổ chức các cấp ủy Đảng, ngành Nội vụ, Đảng, Đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ đồng cấp tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cán bộ nữ đảm bảo về chất lượng, tỷ lệ, cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch chung. Chỉ đạo các cấp ủy Đảng tăng cường công tác phát triển đảng viên nữ, chú ý đến các đối tượng đã được rèn luyện qua thực tiễn công tác.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện.
- Các cấp, các ngành làm tốt việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ nữ. Các mục tiêu đào tạo phải gắn với quy hoạch và việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ nữ. Đảm bảo trong các khoá chiêu sinh đào tạo tại các trường lý luận chính trị, quản lý hành chính Nhà nước có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên.
Cơ quan thực hiện: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành thực hiện.
- Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan chủ quản sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ nữ chủ chốt ở từng đơn vị, địa phương. Tham mưu xây dựng nhân sự nữ tham gia HĐND và các cơ quan dân cử các cấp. Thường xuyên theo dõi sự biến động của đội ngũ nữ lãnh đạo, quản lý để có kế hoạch đào tạo, bổ sung kịp thời.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành, các cấp thực hiện.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách công tác cán bộ nữ, chủ động lựa chọn, giới thiệu nữ ưu tú, có đủ trình độ, năng lực công tác tham gia vào bộ máy lãnh đạo, quản lý, đồng thời thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao kiến thức giới cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, tăng cường giáo dục tinh thần đoàn kết, chống tư tưởng hẹp hòi, níu kéo, tích cực giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trong đội ngũ cán bộ nữ.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chủ trì xây dựng và thực hiện phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của đơn vị mình. Quan tâm bố trí, sử dụng, đề bạt cán bộ nữ đảm bảo phù hợp với chuyên môn, sở trường công tác và đặc điểm giới tính… tạo mọi điều kiện cho phụ nữ phát huy khả năng, trách nhiệm trong công việc để rèn luyện, phấn đấu và tiến bộ.
Cơ quan thực hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, các ngành, các cấp thực hiện.
- Công đoàn và Ban nữ công các cấp tăng cường trách nhiệm, thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ nữ và nữ công nhân lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Liên đoàn lao động tỉnh phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện.
Thực hiện tốt chế độ báo cáo thông tin về quá trình triển khai, thực hiện, giám sát, đánh giá kế hoạch hành động của các cấp, các ngành. Hàng năm, các ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phải có báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động, nhiệm vụ các năm gửi về Thường trực Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam.
Cơ quan thực hiện: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện.
Nâng cao năng lực của bộ máy hoạt động Vì sự tiến bộ phụ nữ nhất là Ban chỉ đạo các cấp; đội ngũ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo; đảm bảo tăng cường hiệu quả công tác tham mưu, tư vấn của các thành viên ban, giúp UBND các cấp thực hiện chính sách bình đẳng giới góp phần thực hiện tốt chiến lược Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Chỉ tiêu:
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn, mở rộng tổ chức bộ máy Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp. Phấn đấu 100% các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, trực thuộc tỉnh thành lập được Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Đảm bảo 100% lãnh đạo Sở, ngành, cơ quan, đơn vị (từ cấp phòng trở lên) và các thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ được đào tạo về giới, kỹ năng lồng ghép giới vào hoạch định và thực thi chính sách.
Giải pháp:
- Các ngành, các cơ quan tiếp tục thành lập bộ máy Ban đảm bảo đúng quy định hướng dẫn của Uỷ ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam quy định. Chủ động phối hợp với Hội phụ nữ tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về giới, kỹ năng lồng ghép giới cho cán bộ lãnh đạo và thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
Cơ quan thực hiện: Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu, xây dựng văn bản hướng dẫn chi tiết nguồn kinh phí cho hoạt động của Ban hàng năm. Đồng thời tham mưu cho HĐND các cấp phân bổ vào nguồn ngân sách của đơn vị địa phương. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm đảm bảo ngân sách thường xuyên dành cho Ban hoạt động ở từng đơn vị.
Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện.
Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của ban, thường xuyên báo cáo tình hình biến động về tổ chức bộ máy của ban về phòng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ cấp trên.
Tăng cường tuyên truyền luật và các văn bản pháp lý nhằm thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ. Nâng cao nhận thức của phụ nữ và khả năng tiếp cận, sử dụng các công cụ pháp lý. Nâng cao quyền của phụ nữ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng cường vai trò của họ trong việc ra quyết định ở địa phương. Tăng cường công tác giáo dục, vận động xã hội với nội dung và hình thức phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, gia đình và mọi công dân trong công tác bình đẳng về giới. Tôn trọng và bảo đảm cho trẻ em thực hiện các quyền và bổn phận trước gia đình và xã hội. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo điều kiện nâng cao vai trò bổn phận của gia đình trong việc nuôi dạy con cái.
- 100% các văn bản dự thảo các chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ và trẻ em đều được thẩm định bởi tổ chức đại diện của phụ nữ.
- Tăng cường năng lực của phụ nữ trong việc tiếp cận và sử dụng các công cụ pháp lý: 100% xã, phường có tủ sách pháp luật; mỗi đơn vị tư pháp (Tòa án, Viện Kiểm sát, cơ quan thi hành án) các cấp đều có thẩm quyền, kiểm sát viên, chấp hành viên là nữ.
- Đảm bảo quyền bình đẳng và sự thụ hưởng của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình; đấu tranh không khoan nhượng với tội ngược đãi phụ nữ, trẻ em trong gia đình.
Biện pháp:
- Tăng cường phổ biến pháp luật cho nhân dân, nhất là phụ nữ, chú trọng các nội dung của Luật Chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Dân sự… Đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với phụ nữ. Trang bị kiến thức về giới và nâng cao quan điểm giới đối với đội ngũ thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, chấp hành viên, lực lượng Công an… nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em trong quá trình điều tra, xét xử, thi hành án…
Rà soát đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng và bảo vệ pháp luật; quy hoạch và tiến hành đào tạo, sử dụng có hiệu quả cán bộ là nữ.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với các ngành trong khối tư pháp triển khai thực hiện.
- Tăng cường việc trang bị kỹ năng sử dụng các công cụ pháp lý cho phụ nữ, nhất là ở cơ sở (thôn, làng, tổ dân phố…) phát hiện kịp thời, ngăn ngừa các hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái; tìm giải pháp thỏa đáng, lâu dài cho số chị em bị ngược đãi, yếu thế… nhằm bảo vệ phụ nữ và trẻ em gái tại cộng đồng dân cư.
Thực hiện tốt việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đầu tư mở rộng khả năng tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của các trung tâm bảo trợ xã hội. Các cấp chính quyền phải kiên quyết xử lý nghiêm minh các vụ ngược đãi, tệ bạo hành trong gia đình làm tổn hại tinh thần và thể lực, nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em gái, đặc biệt chú ý các tệ nạn tảo hôn, ép hôn, xâm hại tình dục, đánh đập, ngược đãi, mua bán phụ nữ và trẻ em gái, trẻ em lang thang, yếu thế…
Cơ quan thực hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan tư pháp và UBND các cấp thực hiện.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, chú trọng nội dung xây dựng “gia đình văn hóa”. Đưa công tác vì sự tiến bộ phụ nữ là một nội dung quan trọng của phong trào; hàng năm tiến hành sơ kết phong trào nhằm đánh giá, động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể làm tốt. Tăng cường giáo dục về gia đình, vận động nam giới chia sẻ trách nhiệm và công việc trong gia đình và chăm lo mọi mặt cho phụ nữ.
Cơ quan thực hiện: Sở Văn hóa Thông tin phối hợp với các cơ quan Báo, Đài và các ngành thực hiện.
- Các cấp, các ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ của tỉnh để đề ra mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phù hợp với đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện trong tháng 4/2006 và gửi Kế hoạch hành động về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh (qua cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/5/2006.
- Thời gian thực hiện trong tháng 4/2006 và gửi Kế hoạch hành động về Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh để đề ra mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phù hợp với đơn vị, địa phương.
Thời gian thực hiện trong tháng 4/2006 và gửi Kế hoạch hành động về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh (qua cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/5/2006.
- Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ chủ trì phối hợp với các ngành: Kế hoạch Đầu tư, Lao động Thương binh và Xã hội, Giáo dục - Đào tạo, Nội vụ, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các ngành có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh; hàng năm căn cứ vào mục tiêu đề ra để tham mưu, cân đối bố trí trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phân bổ nguồn lực.
- Sở Tài chính hàng năm cân đối, bố trí ngân sách; hướng dẫn chế độ quản lý và quản lý chỉ tiêu kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ và hoạt động của Ban chỉ đạo Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh.
- Hàng năm UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công tác triển khai, chỉ đạo thực hiện, hỗ trợ giám sát, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, điều tra, nghiên cứu, sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc thực hiện Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh.
- Các Sở, ngành, huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ đề ra trong năm, đảm bảo các khoản chi cho mục tiêu của Kế hoạch hành động.
Kinh phí hàng năm được chi cho các hoạt động như sau:
+ Triển khai, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động.
+ Tổ chức hội nghị, hội thảo, thông tin, tuyên truyền, huấn luyện để thực hiện kế hoạch hành động.
+ Công tác kiểm tra, giám sát, điều tra, nghiên cứu.
+ Sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng.
+ Các chi phí phục vụ hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, phụ cấp trách nhiệm của các thành viên và tổ thư ký giúp việc.
- Định mức và quản lý chi phí: Theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2005/TT-BTC ngày 10/01/2005 của Bộ Tài chính.
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh, các ngành, các huyện, thị xã cần tranh thủ vận động các nguồn kinh phí trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện Kế hoạch hành động và các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Hàng năm các ngành, các huyện, thị xã có trách nhiệm định kỳ kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động của ngành, địa phương mình; tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết vào quý III/2010. Kết quả hàng năm, 5 năm báo cáo về Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh chậm nhất là ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện, thị xã hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động và báo cáo kết quả về Thường trực UBND tỉnh, Uỷ ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam.
Trên đây là nội dung kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010; Đề nghị các ngành, các huyện, thị xã và các đơn vị cơ sở trong tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả.
- 1Quyết định 1121/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Thanh Hoá giai đoạn 2006 - 2010
- 2Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010
- 4Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành 20 năm (từ ngày 01/01/1997 đến ngày 31/12/2017)
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Luật Hôn nhân và Gia đình 2000
- 3Quyết định 19/2002/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 6Chỉ thị 27/2004/CT-TTg về tăng cường hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 33/2004/CT-TTg về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 04/2005/TT-BTC hướng dẫn kinh phí hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 1121/2007/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Thanh Hoá giai đoạn 2006 - 2010
- 10Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 11Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010
Quyết định 06/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010
- Số hiệu: 06/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/05/2006
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực