UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2004/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 16 tháng 01 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THU THUỶ LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21.6.1994;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04.04.2001;
Căn cứ Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28.11.2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Theo đề nghị của Liên Sở Nông nghiệp & PTNT - Tài chính tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 1382/NN&PTNT-TC ngày 31 tháng 12 năm 2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Đối tượng và mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Đối tượng thu: Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước từ công trình thủy lợi hoặc sử dụng công trình thủy lợi để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải trả tiền thuỷ lợi phí, tiền nước.
2. Mức thu:
2.1- Công trình do Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi quản lý.
Mức thu thuỷ lợi phí này được tính cho công tác quản lý từ đầu mối đến cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước.
a. Đối với diện tích trồng lúa:
- Trường hợp tưới chủ động :
ĐVT: đồng/ha
TT | BIỆN PHÁP CÔNG TRÌNH | MỨC THU VỤ ĐÔNG XUÂN | MỨC THU VỤ HÈ THU |
I | BƠM ĐIỆN |
|
|
1 | - Các huyện, thị xã phía Bắc | 550.000 | 650.000 |
2 | - Các huyện, thị xã phía Nam | 400.000 | 500.000 |
II | HỒ CHỨA, ĐẬP DÂNG (Tưới tự chảy) | 370.000 | 400.000 |
III | TƯỚI TỰ CHẢY KẾT HỢP BƠM ĐIỆN HỖ TRỢ |
|
|
1 | - Các huyện, thị xã phía Bắc | 400.000 | 500.000 |
2 | - Các huyện, thị xã phía Nam | 390.000 | 450.000 |
- Trường hợp tưới ở mức độ chủ động một phần (hộ dùng nước phải bơm tát trên 1/3 số lần tưới trong vụ) thì thu bằng 70% mức thu nêu trên.
- Trường hợp tưới tạo nguồn thì mức thu bằng 60% mức thu nêu trên; diện tích được ngăn mặn, xổ phèn, sử dụng nước thấm từ kênh mương, công trình thuỷ lợi cũng được coi là diện tích tạo nguồn. Riêng đối với các trạm bơm điện sử dụng nước từ kênh, lòng hồ của các hồ chứa không thu phần tạo nguồn.
- Đối với vùng bơm chuyền nhiều bậc được thu tăng thêm nhưng không quá 2 lần mức thu của một bậc.
b. Đối với diện tích trồng cây rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây hoa, cây dược liệu: mức thu tính bằng 50% mức thu tương ứng với thời vụ của cây lúa.
c. Mức thu tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực (chưa bao gồm các khoản thuế nếu có):
- Cấp nước thô bằng biện pháp tự chảy cho nhà máy nước phục vụ sinh hoạt mức thu 300 đồng/m3; nếu cấp nước bằng biện pháp bơm điện thu 600 đồng/m3.
- Cấp nước thô bằng biện pháp tự chảy cho nhà máy nước phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụ khác thu 500 đồng/m3; nếu cấp nước bằng biện pháp bơm điện thu 1.000 đồng/m3.
- Cấp nước để nuôi trồng thủy sản bằng biện pháp tự chảy thu 200 đồng/m3; nếu cấp bằng bơm điện thu 400 đồng/m3.
- Nuôi trồng thuỷ sản trong lòng hồ chứa nước kể cả cá lồng: thu 10% giá trị sản lượng.
- Nước kết hợp tưới dùng để phát điện: thu 12% giá trị sản lượng điện thương phẩm.
- Sử dụng công trình thuỷ lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casino, nhà hàng): thu 10% tổng giá trị doanh thu.
- Vận tải thủy qua âu thuyền của hệ thống thủy lợi: thu 3.000 đồng/tấn/lượt.
2.2 Công trình do địa phương quản lý
a- Những công trình do địa phương hoặc tư nhân quản lý, khai thác được xây dựng bằng các nguồn vốn khác nhau vẫn áp dụng mức thu thuỷ lợi phí trên. Tuy nhiên, nếu mức thu đó không đảm bảo chi phí cho công tác quản lý công trình thì có thể xây dựng mức thu khác trên cơ sở thoả thuận giữa đơn vị quản lý công trình với hộ dùng nước và thống nhất của UBND huyện, thị xã nhưng không lớn hơn mức thu cao nhất được quy định tại điều 19-Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28.11.2003 của Chính phủ.
b- Các trạm bơm điện, bơm dầu do địa phương quản lý, vận hành sử dụng nước từ kênh hoặc lòng hồ của các hồ chứa do Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi quản lý thì phải trả phần tạo nguồn bằng 20% mức thu trên cho Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi.
2.3- Mức thu thủy lợi phí nội đồng.
Để đảm bảo điều kiện cho các tổ chức thuỷ nông cơ sở hoạt động, mức thu thuỷ lợi phí nội đồng tối thiểu là 90.000 đồng/ha/ vụ để chi cho công tác quản lý, khai thác và bảo vệ hệ thống công trình thuỷ lợi do tổ chức thuỷ nông cơ sở được phân cấp quản lý. Trường hợp mức thu này không đủ chi phí thì các tổ chức thuỷ nông cơ sở xây dựng mức thu khác trên cơ sở được sự thoả thuận của các hộ dùng nước và thống nhất của UBND xã, phường, thị trấn tại địa phương.
Điều 2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sử dụng nước và đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi.
1. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước và công trình thủy lợi.
- Kê khai đầy đủ diện tích tưới, nhu cầu sử dụng nước; thực hiện việc ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Thanh toán thủy lợi phí, tiền nước đầy đủ theo hợp đồng đã ký kết.
2. Đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
- Thực hiện đầy đủ việc ký kết và nghiệm thu hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước và công trình thủy lợi.
- Tổ chức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước và công trình thủy lợi. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng mà không trả thuỷ lợi phí, tiền nước theo quy định thì đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi được quyền từ chối phục vụ.
- Thực hiện việc thu, chi thuỷ lợi phí và tiền nước đúng các quy định của Nhà nước.
3. ủy ban nhân dân các cấp.
ủy ban nhân dân các cấp huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức ký kết và thực hiện hợp đồng sử dụng nước, công trình thủy lợi trên địa bàn.
Điều 3. Miễn, giảm thủy lợi phí.
Trong trường hợp do thiên tai gây ra mất mùa, thiệt hại về năng suất, sản lượng cây trồng mà tổ chức, cá nhân sử dụng nước có yêu cầu miễn giảm thủy lợi phí thì đơn vị quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi phải báo cáo với UBND tỉnh xem xét giải quyết theo trình tự quy định tại Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28.11.2003 của Chính phủ.
Điều 4. Giao Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Các đơn vị quản lý và khai thác công trình thuỷ lợi phối hợp với UBND các cấp tại địa phương tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt việc ký kết hợp đồng sử dụng nước và công trình thủy lợi.
Điều 5. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc Công ty Khai thác công trình thủy lợi, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ vụ Đông xuân 2003-2004 và thay thế Quyết định 2974/QĐ-UB ngày 02/10/1999 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2720/2005/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang do UBND tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 90/2006/QĐ-UBND ban hành quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Quyết định 10/2006/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 6Quyết định 29/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2013/QĐ-UBND quy định về thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Long An
- 1Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 50/2004/QĐ-UB sửa đổi Điều 1 Quyết định 06/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 10/2006/QĐ-UBND công bố Danh mục Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đến ngày 31/12/2005 hết hiệu lực pháp luật
- 1Quyết định 2720/2005/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng nguồn nước) trên địa bàn tỉnh An Giang do UBND tỉnh An Giang ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 4Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 5Quyết định 90/2006/QĐ-UBND ban hành quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 10/2006/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 29/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2013/QĐ-UBND quy định về thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 06/2004/QĐ-UB về thu thủy lợi phí, tiền nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 06/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/01/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/1900
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực