Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2022/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 12 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình QCVN 06:2021/BXD;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 583/TTr-CAT-PC07 ngày 31 tháng 12 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 01 năm 2022.
Điều 3: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO ĐẢM AN TOÀN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP KINH DOANH, SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Quy định này quy định trách nhiệm và nội dung nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy (PCCC) đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình.
1. Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hoà Bình có liên quan đến công tác PCCC đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất.
2. Quy định này không áp dụng đối với căn hộ trong chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ; nhà ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất đã có quy định riêng về PCCC.
1. Tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh đối với từng ngành nghề kinh doanh, sản xuất tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, phù hợp quy định của pháp luật về điều kiện bảo vệ môi trường; tuân thủ quy định về sử dụng công trình đúng công năng được cấp phép, trường hợp thay đổi công năng sử dụng phải đảm bảo quy định pháp luật về môi trường, điều kiện kinh doanh hoặc ý kiến của cơ quan quản lý (nếu có).
2. Đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về PCCC theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch từng ngành, lĩnh vực, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển địa phương.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, hạn chế việc gián đoạn kinh doanh, sản xuất của người dân.
AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ VÀ NHÀ Ở KẾT HỢP KINH DOANH, SẢN XUẤT
Điều 4. Điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
Chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở phải bảo đảm và duy trì điều kiện an toàn PCCC đối với nhà ở riêng lẻ, cụ thể:
1. Bố trí mặt bằng công năng sử dụng
- Gian phòng để ở cần bố trí tại tầng thấp, gần cầu thang, lối ra thoát nạn, ngăn cách với khu vực, gian phòng có bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không bố trí gian phòng bảo quản, tích trữ xăng, dầu, hoá chất dễ cháy nổ…trong nhà.
- Gian phòng, khu vực để ô tô, xe máy, máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng nhiên liệu là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách đến lối ra thoát nạn của nhà và nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt nhằm loại trừ nguy cơ gây cháy lan, bảo đảm thoát nạn an toàn cho người từ các gian phòng khác, tầng phía trên của nhà. Trường hợp các gian phòng, khu vực bố trí không gian kín phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp với đặc điểm của nhà.
- Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm cần có giải pháp ngăn cháy, ngăn khói lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng thang máy, trục kỹ thuật của nhà.
2. Đường, lối ra thoát nạn của nhà
- Nhà có 01 lối ra thoát nạn phải bố trí thêm 01 lối ra thứ 2 qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt ngoài thông thoáng, lối lên mái hoặc bằng thang sắt ống tụt, thang dây ngoài nhà…để thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp lối thoát qua lồng sắt, lưới sắt, cần có ô cửa có kích thước đủ rộng để người di chuyển thuận lợi.
- Trên đường, lối đi, cầu thang không sử dụng vật liệu dễ cháy để thi công, lắp đặt, trang trí nội thất; bố trí, lắp đặt vật dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới 2m; không lắp đặt gương soi trên đường, lối đi, cầu thang bộ. Chiều rộng của lối đi, bản thang phải bảo đảm cho người di chuyển thuận lợi (Chiều rộng tối thiểu 0,7m).
- Lối ra tại tầng 1 cần thoát trực tiếp ra ngoài, trường hợp thoát qua gian phòng khác phải duy trì chiều rộng thông thuỷ lối đi tối thiểu 0,7m và chiều cao thông thuỷ lối đi tối thiểu 2m; đảm bảo khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt (ô tô, xe máy…); không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy nổ trong gầm cầu thang, buồng thang bộ, trên hoặc liền kề với đường, lối thoát nạn. Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng 1 cần sử dụng cửa kiểu bản lề (cửa cánh), hạn chế sử dụng cửa cuốn, cửa trượt, trường hợp bắt buộc lắp đặt cửa cuốn phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.
3. Bố trí tài sản, vật tư
- Tài sản, vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp gọn gàng, không cản trở lối và đường thoát nạn; bố trí các loại vật tư, tài sản (cháy được) cách nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm, atomat, thiết bị điện sinh nhiệt tối thiểu 0,5m.
- Bố trí, sử dụng các thiết bị có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini…) đảm bảo khoảng cách tối thiểu 3m với vị trí sử dụng ngọn lửa trần để đun nấu, thiết bị điện có sinh nhiệt…
4. Việc sử dụng nguồn lửa trong nhà phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy
- Bếp sử dụng khí LPG: Cần bố trí trên mặt sàn bằng phẳng, thông thoáng, cách xa thiết bị điện và lắp đặt thiết bị báo dò khí LPG tại khu vực sử dụng; thường xuyên kiểm tra tình trạng van khoá, dây dẫn và đóng bình gas sau khi sử dụng; không sử dụng các bình gas mini đã qua sử dụng, bình gas, dây dẫn khí, bếp không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Khi phát hiện có mùi đặc trưng của khí gas (khí dầu mỏ hóa lỏng - LPG) phải giữ nguyên hiện trạng của hệ thống điện (không bật, tắt các công tắc thiết bị tiêu thụ điện vào thời điểm đó), không dùng ngọn lửa trần (bật lửa, diêm, đèn dầu, nến...), sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên (mở cửa sổ, tránh làm phát sinh tia lửa) để thoát khí gas, phải khóa ngay van bình và báo cho đại lý cung cấp gần nhất.
- Bếp điện: Cần lắp đặt, sử dụng dây dẫn, thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp và có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Bếp dầu: Cần bố trí trên mặt sàn bằng phẳng, không dùng xăng hoặc xăng pha dầu để đun bếp dầu; không rót thêm dầu vào bếp khi đang đun nấu, tắt bếp sau khi sử dụng.
- Thắp hương, thờ cúng, đốt vàng mã: Vách, trần, vật liệu trang trí khu vực thờ cúng là loại không cháy, khó cháy, không thắp hương khi không có người trong nhà; khi đốt vàng mã, đun nấu cần có người trông coi và có biện pháp ngăn chặn tàn lửa chống cháy lan.
5. Lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị điện trong nhà
- Hệ thống điện được lắp đặt phải bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ, đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất lớn. Khi lắp đặt thêm các thiết bị tiêu thụ cần tính toán công suất của hệ thống điện để tránh quá tải; không câu mắc dây dẫn điện cấp cho thiết bị, vị trí lắp đặt, bố trí thiết bị phải đảm bảo yêu cầu về an toàn PCCC.
- Dây dẫn điện trong nhà phải đảm bảo yêu cầu an toàn PCCC (đặt trong ống gen, máng cáp hoặc đi ngầm tường; tại vị trí tiếp giáp với các thiết bị, vật dụng dễ cháy nổ phải ngăn cách bằng vật liệu không cháy…). Chỉ sử dụng một thiết bị điện cho một ổ cắm; trước khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ngủ phải kiểm tra, tắt nguồn điện tới các thiết bị tiêu thụ điện không sử dụng.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa, khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
- Trường hợp có sử dụng quá trình hàn, cắt khi sửa chữa, cải tạo nhà ở phải sử dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về PCCC; quá trình thi công phải đảm bảo giải pháp ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt.
6. Trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy
- Mỗi nhà ở riêng lẻ cần trang bị ít nhất 01 bình chữa cháy ở mồi tầng phù hợp với quy mô, điều kiện gia đình. Bình chữa cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng để kịp thời xử lý sự cố cháy, nổ xảy ra.
- Bố trí nơi để chìa khóa, dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực...) ở nơi dễ thấy, dễ lấy để kịp thời mở cửa khi có sự cố cháy, nổ.
Điều 5. Quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất
1. Đối với nhà ở kết hợp kinh doanh sản xuất có quy mô về số tầng, diện tích và khối tích không thuộc phụ lục V (danh mục các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC), Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cơ quan tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm và duy trì các điều kiện về an toàn PCCC đối với phần nhà để ở theo các nội dung tại Điều 4 của Quy định này. Khu vực sản xuất, kinh doanh trong nhà ở riêng lẻ phải đảm bảo các yêu cầu về PCCC (cơ quan, tổ chức khác sử dụng để sản xuất, kinh doanh phải thực hiện các quy định về PCCC chung của ngôi nhà và duy trì các điều kiện an toàn về PCCC thuộc phạm vi quản lý) cụ thể:
a) Lập, quản lý, cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC của cơ sở bảo đảm thành phần theo quy định tại Khoản 2, Điều 4, Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ Công an Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy.
b) Bố trí mặt bằng, công năng sử dụng
- Gian phòng sản xuất, kho chứa không bố trí quá 01 tầng hầm; không bố trí gian phòng sử dụng hoặc lưu trữ các chất khí, chất lỏng cháy, vật liệu dễ bắt cháy, gian phòng để ở trong tầng hầm.
- Biển quảng cáo lắp đặt bên ngoài nhà phải thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quảng cáo, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời QCVN 17:2018/BXD.
c) Đường, lối ra thoát nạn
- Chiều rộng thông thủy của lối ra thoát nạn chính của ngôi nhà tối thiểu 1m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 m.
- Đối với nhà chỉ có 01 lối ra thoát nạn, phải bố trí lối thoát nạn thứ 2 bằng cầu thang ngoài nhà hoặc lối ra khẩn cấp như: lối thoát qua ban công, lôgia, lối lên sân thượng hoặc lên mái để có khả năng thoát nạn sang các nhà liền kề hoặc khu vực an toàn.
- Nhà có tầng sân thượng phải bổ trí thông thoáng, có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại vị trí cửa lên tầng mái nếu có bố trí khóa cửa thì phải thiết kế để có thế dễ dàng thao tác mở cửa từ bên trong.
- Không xây bít ô thông tầng để không ảnh hưởng đến thoát khói tự nhiên. Đối với nhà không có các ô thông tầng hoặc đã lắp kính cần thiết kế, lắp đặt các lỗ cửa thoát khói tự nhiên trong nhà thông qua mái nhà hoặc thoát khói trực tiếp ra không gian bên ngoài tại các tầng.
- Cửa chính của nhà thoát nạn ra ngoài phải sử dụng cửa có bản lề. Trường hợp chủ cơ sở, chủ hộ kinh doanh vẫn muốn trang bị cửa cuốn, cửa trượt, lưới sắt...để bảo vệ tài sản phải cam kết chịu trách nhiệm về PCCC, đồng thời cửa cuốn cần sử dụng loại cửa có cơ cấu tự thu, mở nhanh, cửa mở bằng mô tơ điện phải có bộ lưu điện và mở nhanh bằng cơ khi mất điện hoặc mô tơ bị hỏng.
- Các gian phòng chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải được ngăn cách với lối ra thoát nạn tại các tầng bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Trường hợp tầng 1 (tầng trệt) được sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì lối thoát nạn từ các tầng phía trên xuống thông qua cầu thang bộ tại tầng 1 phải có lối đi an toàn ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều rộng lối đi không nhỏ hơn 0,7 m.
- Dây chuyền công nghệ bố trí trong khu vực sản xuất, bảo quản, sắp xếp vật tư hàng hoá, mặt bằng kinh doanh trong gian phòng sản xuất, kinh doanh phải đảm bảo duy trì về chiều rộng của đường thoát nạn và khoảng cách từ vị trí xa nhất của gian phòng đến cửa thoát nạn.
d) Quy định an toàn trong sắp xếp hàng hóa
- Sắp xếp, bảo quản hàng hóa theo từng loại, có cùng tính chất, cùng đặc điểm, hàng hóa sắp xếp phải để trên bục kệ, giá vững chắc, gọn gàng, ngăn nắp, không cản trở lối đi, lối thoát nạn, đặc biệt là sảnh, lối ra tại tầng 1.
- Hàng hóa dễ cháy phải bố trí cách các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao..., khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt ít nhất 0,5m.
- Hàng hóa dễ cháy hoặc dễ bắt cháy cần bố trí trong các khu vực, gian phòng riêng, không để lẫn với các hàng hóa khác và đảm bảo yêu cầu ngăn cháy lan, không bố trí dưới gầm cầu thang bộ.
- Có biện pháp loại trừ những điều kiện có thể dẫn đến tự cháy do phát sinh nhiệt, do tác dụng phản ứng hóa học giữa các chất với nhau.
- Không tập kết, bố trí hàng hóa, vật liệu kinh doanh trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và có thể làm ảnh hưởng đến việc triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn đến từng nhà.
đ) Quy định an toàn trong quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt
- Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng tại khu vực sản xuất, kinh doanh có chứa chất, hàng dễ cháy.
- Khu vực thắp hương thờ cúng phải đảm bảo: vách, trần nhà phải bằng vật liệu không cháy, khó cháy; đèn dầu, hương, nến khi thắp phải đặt chắc chắn trên các vật liệu không cháy hoặc khó cháy.
- Khu vực bếp nấu phải để xa các vật liệu dễ cháy ít nhất 0,5m. Trường hợp trong nhà có sử dụng thiết bị tiêu thụ LPG (bếp gas): tất cả các thiết bị điện trong nhà phải lắp đặt cách chai LPG tối thiểu l,5m; lắp đặt thiết bị cảnh báo rò rỉ gas tại khu vực đặt bình gas, bếp gas.
- Khi điều kiện kinh doanh, sản xuất có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí cách các vật liệu dễ cháy, các phương tiện, dụng cụ có xăng dầu, chất lỏng dễ cháy (ô tô, xe máy...) ít nhất 1,5m; Trường hợp phải dự trữ xăng, dầu và các chất lỏng cháy phục vụ quá trình kinh doanh, sản xuất thì phải bảo quản tại nơi thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để trên lối ra thoát nạn.
e) Quy định an toàn trong lắp đặt, sử dụng điện
- Công tác thiết kế, xây dựng mới hoặc cải tạo và sửa chữa hệ thống điện trong nhà ở phải tuân thủ quy định QCVN 12:2014/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng.
- Hệ thống điện phải được thiết kế lắp đặt riêng biệt cho khu vực sản xuất, kinh doanh và khu vực để ở của nhà. Phải bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện, có thiết bị bảo vệ chống quá tải (cầu chì, aptomat...), đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ lớn. Khi lắp thêm các thiết bị tiêu thụ điện phải tính toán để không gây quá tải cho hệ thống điện.
- Khi bên trong nhà có bảo quản, kinh doanh, sản xuất hàng hóa dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
- Không lắp đặt đường dây dẫn điện và thiết bị tiêu thụ điện trên tường, vách, trần, sàn nhà có cấu tạo bằng vật liệu dễ cháy; lắp đặt các bóng điện chiếu sáng phải gắn vào các móc treo chuyên dùng, không treo trực tiếp bằng dây dẫn.
- Thiết bị tiêu thụ điện có phát sinh nhiệt (bóng đèn, bàn là, bếp điện…) phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu 0,5m đến các vật tư, hàng hoá cháy được; không dùng vật liệu dễ cháy như giấy, vải, nilon... để bao che bóng điện; không cắm dây dẫn điện trực tiếp vào ổ cắm; khi nối dây phải nối so le và quấn băng keo cách điện, không để hở các mối nối dây điện, không dùng nilon để bọc các mối nối.
- Kịp thời tổ chức kiểm tra, sửa chữa, thay thế các thiết bị điện hư hỏng, không đảm bảo an toàn. Đường dây và thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa, khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
- Trường hợp có sử dụng quá trình hàn, cắt khi sửa chữa, cải tạo nhà ở phải sử dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về PCCC; quá trình thi công phải đảm bảo giải pháp ngăn cháy, có biện pháp che chắn không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy; chuẩn bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy và phải có người giám sát, sẵn sàng chữa cháy trong suốt quá trình hàn cắt và sau khi hàn cắt.
g) Quy định trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
- Đối với khu vực kinh doanh, sản xuất phải trang bị số lượng bình chữa cháy đảm bảo diện tích bảo vệ theo quy định của mục 5 Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng. Khoảng cách di chuyển lớn nhất đến bình chữa cháy không quá 20 m.
- Trang bị, lắp đặt thiết bị báo cháy cục bộ, phương tiện cứu nạn, cứu hộ (mặt nạ lọc độc, dây tự cứu, thang dây, dụng cụ phá dỡ thông thường, chăn chiên, dụng cụ chứa nước vừa phục vụ sinh hoạt, vừa phục vụ chữa cháy...) phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm, mục đích sử dụng.
- Các phương tiện PCCC phải được dán tem kiếm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
2. Đối với nhà ở kết hợp kinh doanh sản xuất có quy mô về số tầng, diện tích và khối tích thuộc phụ lục V (danh mục các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC), Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy, Chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh, cơ quan tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất kinh doanh phải chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về PCCC trong lĩnh vực đầu tư xây dựng tại Điều 13, Điều 14 và Điều 15 của Nghị định số 136/2020/NĐ-CP. Đồng thời duy trì, thực hiện đầy đủ các điều kiện an toàn về PCCC đối với cơ sở theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
3. Đối với các công trình nhà ở kết hợp kinh doanh một số ngành nghề có điều kiện về an ninh trật tự được quy định tại Điều 3 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP, ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề, đầu tư kinh doanh có điều kiện, Chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh, cơ quan tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất kinh doanh phải tuân thủ các quy định về PCCC tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn PCCC chuyên ngành (nếu có); đồng thời chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về lĩnh vực PCCC, an ninh trật tự tại Nghị định số 136/2020/NĐ-CP và Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Chủ hộ gia đình có trách nhiệm
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về PCCC và cứu nạn, cứu hộ (CNCH); tích cực tham gia các đợt tuyên truyền về kiến thức PCCC tại cộng đồng khu dân cư do cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH, địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân PCCC tại địa phương.
b) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở các thành viên trong gia đình thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC.
c) Thường xuyên kiểm tra phát hiện, khắc phục kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ.
d) Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác và cá nhân, tổ chức có hoạt
động sản xuất kinh doanh bên nhà trong để tổ chức thực hiện việc bảo đảm điều kiện an toàn về PCCC; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ gây cháy, nổ.
2. Chủ hộ kinh doanh; cơ quan, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất kinh doanh có trách nhiệm
a) Tổ chức thực hiện các yêu cầu về đảm bảo an toàn PCCC do chủ hộ gia đình đề nghị; thực hiện trách nhiệm quản lý, ban hành các nội quy, quy định, phân công người thực hiện nhiệm vụ PCCC và duy trì các điều kiện an toàn PCCC thuộc phạm vi quản lý.
b) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về PCCC và CNCH; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về PCCC do cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH, địa phương tổ chức; tham gia phong trào toàn dân PCCC tại địa phương.
c) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở các người làm việc trong nhà thực hiện các quy định của pháp luật về PCCC. Giả định tình huống, cách xử lý khi có sự cố về cháy, nổ xảy ra, hướng dẫn và tổ chức cho các thành viên trong gia đình, người làm việc thực tập để chủ động xử lý khi có tình huống xảy ra.
d) Thường xuyên tự tổ chức kiểm tra để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những thiếu sót, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và cá nhân được phân công thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về PCCC (Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc UBND cấp xã, tổ dân phố…), để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện về an toàn PCCC theo quy định.
e) Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ cháy, nổ.
g) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thực hiện trách nhiệm PCCC theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật PCCC và duy trì các điều kiện an toàn về PCCC đối với cơ sở theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP.
3. Thành viên hộ gia đình, người làm việc trong nhà có trách nhiệm
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về PCCC; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện PCCC được trang bị tại hộ gia đình; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về PCCC do cơ quan Cảnh sát PCCC và CNCH Công an tỉnh tổ chức, tham gia phong trào toàn dân PCCC tại địa phương.
b) Thực hiện các yêu cầu về PCCC theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cơ quan, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất kinh doanh hướng dẫn, quy định.
c) Bảo đảm an toàn về PCCC trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản sử dụng chất cháy tại hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định về an toàn PCCC.
Điều 7. Quy định về chuyển tiếp
1. Đối với các nhà ở có sẵn đã chuyển đổi công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh trước thời điểm Quy định này có hiệu lực; chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh, cơ quan tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất kinh doanh phải cam kết thời gian hoàn thành, thực hiện xong nội dung quy định các yêu cầu tại Điều 5 của Quy định này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhằm bảo đảm an toàn PCCC.
2. Đối với các nhà ở có sẵn, chuyển đổi công năng vừa ở vừa sản xuất, kinh doanh sau thời điểm Quy định này có hiệu lực phải thực hiện đảm bảo an toàn PCCC theo các yêu cầu tại Điều 5 của Quy định này trước khi tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Quy định này của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020; chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến quy định này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm quản lý; kiểm tra, hướng dẫn, khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ tự giác thực hiện quy định này nhằm bảo đảm an toàn PCCC; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy định an toàn PCCC đối với nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất trên địa bàn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về PCCC theo thẩm quyền (Cơ sở thuộc phụ lục IV, Nghị định 136/2020/NĐ-CP).
3. Đối với các công trình đã đi vào hoạt động, sử dụng nhưng không có khả năng thực hiện điều kiện an toàn PCCC, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, vận động cơ sở tự nguyện thay đổi tính chất sử dụng công trình.
Điều 9. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, theo dõi hướng dẫn thực hiện Quyết định này. Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện Quyết định này.
2. Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giải pháp khắc phục đối với từng nội dung không đảm bảo an toàn PCCC./.
- 1Quyết định 45/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 32/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 84/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở của hộ gia đình và hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 47/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 9Quyết định 23/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 356/KH-UBND về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 3Luật Nhà ở 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 10Thông tư 149/2020/TT-BCA hướng dẫn thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 11Thông tư 01/2021/TT-BXD về QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 12Quyết định 45/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Quyết định 32/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 14Quyết định 84/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 15Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 16Quyết định 01/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy đối với nhà ở của hộ gia đình và hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 17Quyết định 47/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 18Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ xen cài trong khu dân cư, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 19Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 20Quyết định 23/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 21Kế hoạch 356/KH-UBND về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2022 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp kinh doanh, sản xuất trên địa bàn tỉnh Hoà Bình
- Số hiệu: 05/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Bùi Văn Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra