Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2022/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 10 tháng 02 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 149/2020/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 304/TTr-CAT-PC07 ngày 27 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 02 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ AN TOÀN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI NHÀ Ở RIÊNG LẺ, NHÀ Ở KẾT HỢP SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Quy định này quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và các cơ quan khác có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có liên quan đến công tác phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
3. Quy định này không áp dụng đối với căn hộ chung cư; công trình dân dụng không phải nhà ở riêng lẻ; nhà ở đã chuyển đổi công năng không còn chức năng ở; các nhà, công trình, các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đã có quy định riêng về phòng cháy và chữa cháy.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
2. Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh là nhà ở riêng lẻ có sẵn (đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng), ngoài chức năng để ở còn sử dụng để làm nơi sản xuất, kinh doanh (cửa hàng buôn bán, dịch vụ văn phòng, nhà trọ, khách sạn, cơ sở sản xuất nhỏ và các dịch vụ khác) hoặc công trình phụ trợ phục vụ sản xuất, kinh doanh (kho tàng, thu mua phế liệu và các loại hình tương tự).
3. Chất dễ cháy là chất có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy (nguồn lửa, nguồn nhiệt) và có khả năng tiếp tục cháy kể cả khi không còn nguồn gây cháy.
4. Chất khó cháy là chất có thể bốc cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy nhưng không có khả năng tiếp tục cháy khi không còn nguồn gây cháy.
5. Chất không cháy là chất không bốc cháy, không cháy âm ỉ và không cacbon hóa khi có tác động của nguồn gây cháy.
1. Tuân thủ các quy định về phòng cháy và chữa cháy tại các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và quy định này nhằm bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy cho nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh lâu dài, ổn định, hiệu quả.
3. Bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo hướng ổn định, phù hợp với quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị của tỉnh.
Điều 5. An toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ
1. Bố trí công năng sử dụng
a) Gian phòng để ở phải bố trí gần cầu thang bộ, lối ra thoát nạn, ngăn cách hoặc bảo đảm khoảng cách với khu vực bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ và sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt. Không bảo quản, tích trữ xăng, dầu, hóa chất dễ cháy, nổ trong nhà.
b) Gian phòng, khu vực để ô tô, xe máy, máy phát điện dự phòng và phương tiện, thiết bị khác có sử dụng nhiên liệu là xăng, dầu phải được ngăn cách hoặc có khoảng cách đến lối ra thoát nạn của nhà và nơi đun nấu, nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị điện có sinh nhiệt nhằm loại trừ nguyên nhân gây cháy, cháy lan, bảo đảm thoát nạn an toàn cho người từ các gian phòng khác, tầng phía trên của nhà. Trường hợp các gian phòng, khu vực bố trí trong không gian kín phải duy trì thường xuyên giải pháp thông gió phù hợp với đặc điểm của nhà.
c) Nhà có tầng hầm, tầng bán hầm, phải có giải pháp ngăn cháy lan lên tầng trên qua cầu thang bộ, giếng thang máy, trục kỹ thuật của nhà.
d) Phương tiện quảng cáo ngoài trời lắp đặt ngoài nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy, không cản trở lối ra thoát nạn và lối ra thứ 2 của nhà qua ban công, lô gia.
2. Đường, lối ra thoát nạn của nhà ở riêng lẻ
a) Nhà có 01 lối ra thoát nạn phải bố trí thêm lối ra thứ 2 qua ban công, lô gia, cửa sổ có mặt ngoài thông thoáng, lối lên mái nhà hoặc bằng thang dây, dây tự cứu hạ chậm, thang sắt gắn cố định trên tường ngoài nhà để thoát nạn khi cần thiết. Trường hợp lối thoát qua lồng sắt, lưới sắt, bố trí ô cửa có chiều rộng tối thiểu 0,8 m và chiều cao tối thiểu 1,2 m để cho người di chuyển thuận lợi.
b) Trên đường, lối đi, cầu thang thoát nạn không sử dụng vật liệu dễ cháy để trang trí nội thất; không bố trí, lắp đặt vật dụng, thiết bị nhô ra khỏi mặt tường có độ cao dưới 02 m; không lắp đặt gương soi trên đường, lối đi, cầu thang bộ thoát nạn. Chiều rộng tối thiểu của lối đi, bản thang thoát nạn là 0,8 m, chiều cao thông thủy tối thiểu là 1,9 m bảo đảm cho người di chuyển thuận lợi.
c) Lối ra tại tầng 1 phải thoát trực tiếp ra ngoài, trường hợp thoát qua gian phòng khác phải duy trì chiều rộng lối đi và khoảng cách an toàn đến các vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt; không bảo quản vật dụng, thiết bị dễ cháy, nổ, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong gầm cầu thang, buồng thang bộ, trên hoặc liền kề với đường, lối thoát nạn. Cửa đi trên lối thoát nạn tại tầng 1 sử dụng cửa bản lề, trường hợp lắp đặt cửa cuốn phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở cửa khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.
3. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
a) Tài sản, vật tư, chất cháy phải được bố trí, sắp xếp không cản trở đường, lối đi thoát nạn (đường, lối đi thoát nạn có chiều rộng tối thiểu 0,8 m và chiều cao tối thiểu 1,9 m); bảo đảm khoảng cách tối thiểu 0,5 m với nguồn lửa, nguồn nhiệt, ổ cắm điện, aptomat, cầu dao, thiết bị tiêu thụ điện có sinh nhiệt.
b) Không bố trí, sử dụng các thiết bị có áp lực, dễ nổ (bình xịt diệt côn trùng, bình gas mini, bình phun sơn mini, bình oxi và các loại bình tương tự khác) gần vị trí sử dụng ngọn lửa trần, thiết bị điện có sinh nhiệt.
c) Việc sử dụng nguồn lửa trong nhà phải bảo đảm các yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy:
Bếp sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng (bếp gas) phải bố trí trên bề mặt bằng phẳng, thông thoáng, cách xa thiết bị điện và vật liệu dễ cháy, nổ; bình chứa khí dầu mỏ hóa lỏng (bình gas) phải đặt thẳng đứng và thấp hơn bếp gas, bảo đảm khoảng cách hoặc được ngăn cách bằng kết cấu ngăn cháy với bếp gas và các thiết bị điện, sinh lửa, sinh nhiệt, tại khu vực đặt bình gas phải lắp thiết bị báo rò rỉ khí gas.
Bếp điện phải lắp đặt, sử dụng dây dẫn, thiết bị bảo vệ phù hợp với công suất của bếp.
Vách, trần, vật liệu trang trí tại khu vực thắp hương thờ cúng phải làm bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy.
4. Lắp đặt, sử dụng hệ thống, thiết bị điện trong nhà
a) Hệ thống điện được lắp đặt phải bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện; có thiết bị bảo vệ phù hợp đóng ngắt chung cho hệ thống, từng tầng, nhánh và thiết bị tiêu thụ điện có công suất tiêu thụ lớn. Khi lắp đặt thêm các thiết bị phải tính toán đủ công suất của hệ thống điện, vị trí lắp đặt, bố trí thiết bị phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
b) Dây dẫn điện lắp đặt trong nhà phải đặt trong ống gen, máng cáp, tại vị trí tiếp giáp với thiết bị điện, vật dụng dễ cháy, nổ phải ngăn cách bằng vật liệu không cháy; không sử dụng nhiều thiết bị tiêu thụ điện trong cùng một ổ cắm.
c) Hệ thống điện trong nhà phải thường xuyên được kiểm tra, đường dây dẫn điện và các thiết bị điện hư hỏng phải được sửa chữa khắc phục ngay hoặc ngắt nguồn điện đến đường điện hoặc thiết bị không an toàn.
5. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
Mỗi tầng (sàn) của nhà ở riêng lẻ phải được trang bị ít nhất 01 bình chữa cháy, đối với các tầng nhà có diện tích từ 150 m2 trở lên thì trang bị ít nhất 02 bình chữa cháy (bình chữa cháy bằng bột có khối lượng bột tối thiểu trong bình là 4 kg, bình chữa cháy bằng khí có khối lượng khí tối thiểu trong bình là 3 kg), trang bị dụng cụ phá dỡ thông thường (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực), đèn chiếu sáng sự cố; vị trí đặt các phương tiện phải dễ thấy, dễ lấy và thuận tiện cho việc sử dụng để chữa cháy, mở cửa, thoát nạn an toàn khi xảy ra sự cố cháy, nổ. Khuyến khích trang bị hệ thống, thiết bị báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy bằng nước, mặt nạ lọc độc.
6. Khi hàn cắt trong sửa chữa, cải tạo nhà phải sử dụng thợ hàn đã được cấp chứng chỉ về hàn cắt và giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy; phải thực hiện đúng quy trình, quy định; có người giám sát và có biện pháp che chắn bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy, không để vảy hàn tiếp xúc với các chất dễ cháy và trang bị các bình chữa cháy tại khu vực hàn để xử lý khi xảy ra cháy, nổ.
Điều 6. An toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh
Thực hiện theo Điều 5 của Quy định này; ban hành nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy như sau:
1. Bố trí công năng sử dụng
a) Đối với nhà và công trình sản xuất, các gian phòng sản xuất và thí nghiệm, nhà xưởng, cửa hàng và sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy; nhà và công trình kho; bãi đỗ xe ô tô, xe máy, xe đạp không có dịch vụ kỹ thuật và sửa chữa; kho chứa sách, kho lưu trữ, trung tâm lưu trữ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành, các gian phòng kho; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được và nhà có đặc điểm sử dụng tương tự thì bố trí không quá 01 tầng hầm;
Không bố trí gian phòng sử dụng hoặc lưu giữ các chất khí, chất lỏng cháy, vật liệu dễ bắt cháy, gian phòng để ở trong tầng hầm;
Không bố trí gian phòng có hạng nguy hiểm cháy, nổ cao và nguy hiểm cháy, nổ trong ngôi nhà.
b) Gian phòng sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy lan với khu vực để ở của hộ gia đình, cầu thang bộ chung của các tầng.
c) Gian phòng sản xuất, kinh doanh có bố trí gian phòng tồn chứa hàng hóa, vật liệu dễ cháy hoặc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt có tính chất nguy hiểm cháy, nổ khác phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng kết cấu ngăn cháy.
d) Phương tiện quảng cáo ngoài trời lắp đặt ngoài nhà phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về quảng cáo, tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 17:2018/BXD về xây dựng và lắp đặt phương tiện quảng cáo ngoài trời.
2. Đường, lối ra thoát nạn
a) Đường thoát nạn tại tầng 1 của khu vực để ở phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu 01 m, chiều cao tối thiểu 02 m.
b) Chiều rộng thông thủy của lối ra thoát nạn tối thiểu 0,8 m, chiều cao thông thủy tối thiểu 1,9 m.
c) Đối với nhà chỉ có 01 lối ra thoát nạn, phải bố trí lối ra thứ 2 bảo đảm thoát ra ngoài nhà an toàn.
d) Nhà có tầng sân thượng phải bố trí thông thoáng, có lối lên từ tầng dưới qua các thang cố định; tại vị trí cửa lên tầng mái có bố trí khóa cửa, phải thiết kế cửa và vị trí để chìa khóa dễ lấy, mở cửa khi cần thiết.
đ) Cửa đi trên lối thoát nạn sử dụng cửa bản lề, trường hợp sử dụng cửa cuốn, cửa trượt phải duy trì chế độ thường mở trong thời gian có người làm việc; cửa cuốn phải có bộ lưu điện và bộ tời bằng tay để mở cửa khi mất điện hoặc động cơ bị hỏng.
e) Trong nhà ở nhiều tầng có sử dụng chung cầu thang bộ thoát nạn thì gian phòng sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy tại từng tầng nhà phải được ngăn cháy lan với cầu thang bộ bằng kết cấu ngăn cháy, cửa ngăn cháy. Trường hợp tầng 1 được sử dụng để sản xuất, kinh doanh thì lối thoát nạn từ các tầng phía trên xuống thông qua cầu thang bộ tại tầng 1 phải có lối đi an toàn ngăn cách với khu vực sản xuất, kinh doanh bằng tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, chiều rộng lối đi không nhỏ hơn 0,8 m.
g) Dây chuyền công nghệ bố trí trong khu vực sản xuất; sắp xếp, bảo quản vật tư, hàng hóa và bố trí mặt bằng kinh doanh trong gian phòng sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm chiều rộng tối thiểu 01 m và chiều cao tối thiểu 02 m của đường thoát nạn, khoảng cách từ vị trí xa nhất đến cửa thoát nạn của gian phòng tối đa 20 m.
3. Sắp xếp vật dụng, thiết bị, quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt trong nhà
a) Vật tư, hàng hóa phải được sắp xếp, bảo quản theo từng loại, có cùng tính chất, đặc điểm; sắp xếp vật tư, hàng hóa trên bục kệ, giá hoặc xếp chồng lên nhau phải vững chắc, không cản trở lối đi, lối thoát nạn của gian phòng, ngôi nhà. Vật tư, hàng hóa dễ cháy phải được bố trí trong khu vực, gian phòng riêng, không để chung với các vật tư, hàng hóa khác và bảo đảm yêu cầu ngăn cháy lan. Không tập kết, bố trí vật tư, hàng hóa trên các tuyến đường gây cản trở giao thông và triển khai lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
b) Bố trí vật tư, hàng hóa dễ cháy phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu 0,5 m với các thiết bị điện có khả năng sinh nhiệt như bóng đèn, ổ cắm, cầu dao, khu vực phát sinh nguồn lửa, nguồn nhiệt.
c) Không bố trí nơi đun nấu, thờ cúng trong khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng hóa cháy được. Khi sản xuất, kinh doanh có sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị sinh lửa, sinh nhiệt phải bố trí khoảng cách các vật tư, hàng hóa dễ cháy tối thiểu 0,5 m; khoảng cách phương tiện, dụng cụ có xăng, dầu, chất lỏng, chất khí dễ cháy tối thiểu 02 m. Khi dự trữ xăng, dầu, khí gas, hóa chất dễ cháy, nổ phục vụ sản xuất phải bố trí khu vực bảo quản bên ngoài nhà bảo đảm yêu cầu thông thoáng, tránh xa nguồn lửa, nguồn nhiệt, tránh ánh nắng trực tiếp và không để gần lối ra thoát nạn của nhà.
4. Hệ thống, thiết bị điện
a) Hệ thống điện phải bảo đảm đủ công suất tiêu thụ của các thiết bị điện. Khi lắp đặt thêm thiết bị, máy móc cần tính toán công suất của hệ thống điện để tránh quá tải; vị trí lắp đặt, bố trí phải bảo đảm yêu cầu về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
b) Tại khu vực sản xuất, kinh doanh, bảo quản vật tư, hàng hóa, hóa chất dễ cháy phải sử dụng loại dụng cụ điện, thiết bị điện là loại an toàn cháy, nổ; thiết bị tiêu thụ điện lắp đặt trong kho phải được khống chế chung bằng thiết bị đóng ngắt tự động và đặt bên ngoài kho.
c) Thiết bị tiêu thụ điện có phát sinh nguồn nhiệt không có biện pháp chụp bảo vệ thì không được bố trí gần hoặc phía trên vật tư, hàng hóa cháy được.
5. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
a) Đối với khu vực sản xuất, kinh doanh phải trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm theo quy định của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình - Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
b) Các phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được kiểm định và được kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quy định này, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy theo phân công, phân cấp; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
3. Phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên, học sinh, quần chúng Nhân dân; căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Công an tỉnh phổ biến rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin, truyền thông của tỉnh; xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và các nội dung liên quan tại Quy định này.
b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy.
b) Tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm quản lý. Kiểm tra, hướng dẫn các hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân sử dụng nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trong phạm vi quản lý tự giác thực hiện quy định này nhằm bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức, cá nhân
1. Chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy và chữa cháy; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy tổ chức, tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Phổ biến, đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình, người làm việc trong nhà thực hiện các quy định pháp luật về phòng cháy và chữa cháy. Giả định tình huống, hướng dẫn và tổ chức cho thành viên trong gia đình, người làm việc trong nhà thực tập để chủ động xử lý khi có tình huống cháy, nổ xảy ra.
c) Tổ chức thực hiện quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất dễ cháy, nổ.
d) Thường xuyên tự kiểm tra điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy để kịp thời phát hiện và khắc phục ngay những thiếu sót, nguy cơ gây cháy, nổ trong phạm vi quản lý của mình.
đ) Phối hợp với đơn vị, cá nhân được phân công thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy, cơ quan, tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh bên trong nhà để được hướng dẫn và tổ chức thực hiện các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định.
e) Tự trang bị các phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy (hệ thống, thiết bị báo cháy; hệ thống, thiết bị chữa cháy) và các phương tiện, thiết bị phục vụ thoát nạn (búa, rìu, xà beng, kìm cộng lực, thang dây, dây tự cứu hạ chậm, mặt nạ lọc độc) phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của hộ gia đình, hộ kinh doanh và theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên hộ gia đình, người làm việc trong nhà có trách nhiệm
a) Chủ động tìm hiểu, nắm bắt các quy định pháp luật, kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng cháy và chữa cháy; biết sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy được trang bị tại hộ gia đình; tích cực tham gia các đợt tuyên truyền, huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy, hộ gia đình, cơ sở tổ chức; tham gia phong trào toàn dân phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
b) Thực hiện các yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật và do chủ hộ gia đình hướng dẫn, quy định.
c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng chất cháy tại hộ gia đình, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh; phát hiện và ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ, hành vi vi phạm quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, nội quy, quy định về phòng cháy và chữa cháy; phân công người thực hiện nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy và duy trì các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh xây dựng xong và đưa vào sử dụng trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành thì trong thời gian 12 tháng chủ hộ gia đình, hộ kinh doanh phải thực hiện bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo yêu cầu tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này. Trường hợp việc thực hiện ảnh hưởng đến kết cấu của công trình không bảo đảm an toàn trong thi công xây dựng thì phải cam kết thực hiện bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy của Quy định này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh đang xây dựng hoặc xây dựng sau thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành, thì phải thực hiện bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo yêu cầu tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này trước khi đưa vào sử dụng.
3. Những văn bản, tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy được viện dẫn trong Quy định này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn bản, tiêu chuẩn sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.
- 1Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân để ở hoặc để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 02/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2022 quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2022 quy định tạm thời về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 9Hướng dẫn 1639/HD-UBND năm 2022 về biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 08/2024/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật phòng cháy và chữa cháy 2001
- 2Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013
- 3Luật Nhà ở 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 7Thông tư 149/2020/TT-BCA hướng dẫn thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi và Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi do Bộ Công an ban hành
- 8Thông tư 02/2021/TT-BXD về QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 9Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 10Quyết định 03/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân để ở hoặc để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 02/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 12Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 10/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2022 quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 94/QĐ-UBND năm 2022 quy định tạm thời về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 16Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở hộ gia đình, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 17Hướng dẫn 1639/HD-UBND năm 2022 về biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở; nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 05/2022/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ, nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 05/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Hồ Tiến Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra