- 1Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 6Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 10Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 7 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh; Giám đốc: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VÀ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG, KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG PHƯƠNG TIỆN VÀ QUẢN LÝ HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Quy định này quy định nội dung và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Quy định này áp dụng đối với đối tượng là thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
1. Quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị: thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND các cấp trên các lĩnh vực của cơ quan, đơn vị.
2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm người đứng đầu, người có trách nhiệm:
a) Khi xem xét, xác định trách nhiệm của người đứng đầu, người có trách nhiệm để đánh giá, phân loại, khen thưởng, hoặc xử lý về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông phải khách quan, đúng người, đúng việc; trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan, đơn vị.
b) Trong trường hợp người đứng đầu, người có trách nhiệm đã làm hết trách nhiệm và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông thì được xem xét giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật hoặc miễn trách nhiệm.
3. Nguyên tắc xử lý vi phạm của người đứng đầu, người có trách nhiệm: mọi vi phạm phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời. Việc xử lý người đứng đầu, người có trách nhiệm có hành vi vi phạm, được tiến hành công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá mức độ hoàn thành của người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện đánh giá mức độ hoàn thành của người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị thuộc cấp huyện, UBND cấp xã và thành viên Ban An toàn giao thông cấp huyện, tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại hàng năm về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh).
Điều 5. Công tác chỉ đạo điều hành hoạt động
1. Tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về công tác trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề xuất các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật lĩnh vực trật tự an toàn giao thông
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông là nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, sâu rộng đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, Nhân dân, nhất là những người tham gia giao thông. Thực hiện tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn; phát huy hiệu quả truyền thông qua hệ thống thông tin đại chúng và hệ thống đài truyền thanh xã, phường, thị trấn; tăng cường tuyên truyền trực quan, sử dụng thông điệp, panô, áp phích, tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu, triển lãm tranh ảnh, các hội thi.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức an toàn giao thông trong trường học và xây dựng ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên; chú trọng xây dựng văn hóa giao thông cộng đồng.
3. Phát động phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xây dựng điển hình tiên tiến và thực hiện các giải pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của người thực thi công vụ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Gắn trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ.
Điều 7. Công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông
1. Hàng năm người đứng đầu có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch thanh tra, kiểm tra, tuần tra kiểm soát và triển khai thực hiện nghiêm túc chương trình hoạt động của đơn vị liên quan đến công tác an toàn giao thông phù hợp với chức năng, nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các biện pháp nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông mang tính phức tạp, cần nhiều lực lượng tham gia thì người đứng đầu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp liên ngành.
3. Việc xác định các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông được thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 8. Công tác đảm bảo kết cấu hạ tầng giao thông
1. Phối hợp kiểm tra, xử lý, đề xuất các giải pháp để khắc phục kịp thời những bất cập hạ tầng giao thông, các “điểm đen”, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
2. Kiểm tra, duy tu, bảo trì, sửa chữa kịp thời hư hỏng, xuống cấp trên tất cả các tuyến đường giao thông để đảm bảo giao thông thông suốt, êm thuận, an toàn.
3. Rà soát, điều chỉnh, lắp đặt hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ một cách đầy đủ, khoa học, đúng quy định, dễ thực hiện, để người tham gia giao thông đúng luật, an toàn.
4. Tổ chức, phân luồng giao thông khoa học, hợp lý, phòng chống ùn tắc giao thông; có phương án giải quyết dứt điểm các điểm thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông.
5. Xây dựng lộ trình xóa bỏ đường ngang dân sinh đấu nối tự phát; tiếp tục xây dựng các đường gom, tuyến chắn sạt lở, ngăn chặn việc xây dựng các công trình trái phép nằm trong phần đất hành lang an toàn giao thông đường bộ.
6. Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, không để phát sinh thêm điểm đấu nối trái phép vào quốc lộ, đường tỉnh.
Điều 9. Công tác kiểm soát tải trọng phương tiện
1. Xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng phương tiện, tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy định về tải trọng, khổ giới hạn của các phương tiện khi tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi xếp hàng hóa trên xe ô tô vượt quá tải trọng thiết kế của xe, xe chở quá tải trọng quy định của cầu, đường.
3. Người đứng đầu các cơ quan chức năng và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng phương tiện chở hàng quá tải cho phép của phương tiện, quá tải trọng cho phép của cầu, đường thường xuyên tham gia giao thông trên địa bàn quản lý.
Điều 10. Công tác quản lý hành lang an toàn giao thông
1. Thường xuyên kiểm tra công tác bảo đảm trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, kiên quyết xử lý dứt điểm tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra tình trạng vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ; đặc biệt để xảy ra tình trạng lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, mở đường nhánh đấu nối trực tiếp vào đường chính trên địa bàn.
Điều 11. Công tác khắc phục hậu quả tai nạn giao thông
1. Huy động lực lượng, phương tiện, đảm bảo hậu cần, y tế tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn.
2. Phối hợp cung cấp trao đổi, thông tin tình hình trật tự an toàn giao thông và các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn tỉnh, công tác điều tra, khởi tố các vụ tai nạn giao thông.
3. Tổ chức thăm hỏi gia đình nạn nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vì tai nạn giao thông.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ tăng cường thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật; phối hợp các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện các tin bài, phóng sự chuyên đề, chuyên mục về an toàn giao thông để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; kết hợp trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền cho mọi đối tượng tham gia giao thông về trật tự an toàn giao thông đường bộ. Tiếp tục duy trì, nhân rộng, nâng cao chất lượng mô hình xã, phường, thị trấn “Tự quản về An toàn giao thông”, “Tuyến đường văn hóa, an toàn giao thông”, “Cổng trường an toàn giao thông”.
2. Tổ chức huy động phương tiện, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát khác và công an các địa phương, nhất là công an xã, phường, thị trấn thường xuyên thực hiện tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông theo thẩm quyền; đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm trật tự an toàn giao thông thông qua các thiết bị công nghệ, camera; mở các đợt cao điểm xử lý theo chuyên đề hàng năm.
3. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Quy định rõ trách nhiệm của lực lượng làm nhiệm vụ quản lý trên từng tuyến đường để nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính trong việc xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông và giải quyết tai nạn giao thông.
4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện, cấp xã trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, cứu hộ cứu nạn, khắc phục hậu quả các vụ tai nạn giao thông; kiến nghị các cơ quan, đơn vị chức năng xử lý, khắc phục kịp thời về những bất cập, hư hỏng về kết cấu hạ tầng giao thông, các “điểm đen”, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông định kỳ, đột xuất, khẩn cấp về Ban An toàn giao thông tỉnh theo quy định để báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia chỉ đạo kịp thời.
6. Giao trách nhiệm cụ thể cho tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trực tiếp theo dõi tình hình tai nạn trên các tuyến đường, địa bàn được giao phụ trách; thực hiện chế độ thông báo thông tin khi xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn đến Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh hoặc Sở Giao thông vận tải để báo cáo kịp thời lãnh đạo tỉnh chỉ đạo, điều hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, ban hành văn bản và đôn đốc việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện làm đầu mối xây dựng chương trình, kế hoạch, đề xuất các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần kéo giảm tai nạn giao thông.
3. Theo dõi, tiếp nhận thông tin về tình hình trật tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông; kiểm tra, đề xuất khắc phục các “điểm đen”, điểm tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông và những bất cập về hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh.
5. Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan huy động lực lượng, phương tiện, đảm bảo hậu cần, y tế tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn.
6. Tham mưu, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết định kỳ để đánh giá kết quả thực hiện; đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ, đơn vị thi công, xây dựng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh thường xuyên kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời những hư hỏng, bất cập trên các tuyến giao thông, rà soát bổ sung lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu đường bộ theo quy định; chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện, cấp xã liên quan lập hồ sơ và xử lý các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến giao thông được phân cấp quản lý; tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Giao thông vận tải xử lý kịp thời những bất cập về tổ chức giao thông, khắc phục những bất cập về kết cấu hạ tầng giao thông, xóa bỏ “điểm đen”, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến Quốc lộ đoạn qua địa bàn.
2. Tổ chức thực hiện và phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch và các hoạt động trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong ngành Giao thông vận tải và các đối tượng tham gia giao thông, đơn vị kinh doanh vận tải.
3. Tăng cường công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông, vi phạm lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ cương, nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe và đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ; kiểm soát chặt chẽ tình trạng cơi nới thùng xe, gầm xe để chở hàng quá tải trọng. Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải vi phạm về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định pháp luật.
4. Phối hợp các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện, cấp xã có liên quan trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra trên địa bàn.
5. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo kịp thời các số liệu về tình hình trật tự an toàn giao thông, ùn tắc giao thông, các hoạt động chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tăng cường chỉ đạo, định hướng tuyên truyền đối với các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phổ biến kiến thức về các biện pháp cảnh báo, ngăn chặn tai nạn giao thông và các hoạt động bảo đảm an toàn giao thông của các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
2. Thường xuyên phát sóng, đăng tin các thông điệp về an toàn giao thông, phản ánh được những hậu quả, mất mát, thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra để Nhân dân hiểu và tự giác chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn giao thông.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế sẵn sàng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để thực hiện tổ chức cấp cứu, điều trị nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; phối hợp với cơ quan chức năng để thực hiện các xét nghiệm về nồng độ cồn, chất kích thích đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gây tai nạn, gây hậu quả nghiêm trọng khi có yêu cầu.
2. Phối hợp các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện, cấp xã có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng tình nguyện viên, các Đội cấp cứu tai nạn giao thông của các địa phương để sẵn sàng thực hiện cấp cứu ban đầu khi tai nạn giao thông xảy ra.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, rộng rãi đến các tầng lớp Nhân dân bằng nhiều hình thức như: lưu động; lồng ghép trong hoạt động văn hóa nghệ thuật, phim, ảnh; băng rôn, khẩu hiệu nơi công cộng.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Chỉ đạo tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh; phối hợp các ngành, địa phương tiến hành tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân các quy định về an toàn giao thông.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý Nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, tổ chức thực hiện các biện pháp để tăng cường trật tự xây dựng, an toàn hạ tầng giao thông. Phối hợp các thành viên liên quan tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật giao thông liên quan đến trật tự an toàn giao thông đô thị, mỹ quan đô thị.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
Có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ trong toàn ngành. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiếp tục giảng dạy lồng ghép pháp luật về giao thông vào chương trình giảng dạy chính khóa do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Tăng cường các biện pháp quản lý học sinh trong việc chấp hành pháp luật giao thông.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, theo dõi nguồn thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; phối hợp các đơn vị có liên quan, kịp thời phân bổ nguồn thu tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông theo quy định; đồng thời báo cáo tình hình thu, chi tài chính theo đúng quy định hiện hành.
Điều 22. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang
Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng tuần phát thanh, truyền hình đưa tin tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông. Có chuyên mục tuyên truyền an toàn giao thông hàng tuần trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hậu Giang. Hướng dẫn các Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông, phổ biến các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến mọi tầng lớp Nhân dân trên địa bàn. Tăng cường các chuyên đề, bản tin, thông tin liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục, động viên các tầng lớp Nhân dân tự giác chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đưa các tiêu chí văn hóa giao thông vào nội dung phong trào “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Nông dân - Phụ nữ - Cựu chiến binh với an toàn giao thông”. Tập trung chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể, cấp hội, công đoàn cơ sở phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với các cấp chính quyền, các ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, công nhân, người lao động tự giác chấp hành pháp luật giao thông. Tham gia tích cực cùng các cấp chính quyền, cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp nhằm bảo đảm trật tự an toàn giao thông, xây dựng văn hóa giao thông.
Điều 24. Đề nghị Cục Quản lý đường bộ IV
Chỉ đạo các đơn vị thuộc quyền thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kịp thời sửa chữa những hư hỏng, xuống cấp các công trình giao thông. Nghiên cứu, đề xuất khắc phục những vấn đề bất cập trong công tác quản lý hành lang an toàn giao thông, tổ chức bảo đảm an toàn giao thông đường bộ trên tuyến đường thuộc phạm vi quản lý. Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và các địa phương trong tổ chức, phân luồng giao thông; xử lý điểm tiềm ẩn về tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn đường bộ. Bảo đảm hoạt động giao thông vận tải trên các tuyến quốc lộ luôn thông suốt, an toàn.
1. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông; kịp thời phản ánh đến các cơ quan chức năng những tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng về trật tự an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, xâm phạm công trình giao thông và các vụ việc tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn.
2. Phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm gửi báo cáo kết quả các hoạt động về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn được phân công, phụ trách về Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, báo cáo.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo, tăng cường quản lý Nhà nước trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, công trình giao thông, hành làng an toàn đường bộ trên địa bàn; chủ động kiểm tra, rà soát, thống kê các “điểm đen”, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên địa bàn để xử lý hoặc đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời theo phân cấp quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên thực hiện công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa kịp thời những hư hỏng, xuống cấp của công trình, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát quang, giải tỏa tầm nhìn tại các điểm giao cắt, đảm bảo an toàn trên các tuyến giao thông được phân cấp quản lý; không để lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, xây dựng công trình, vật kiến trúc không phép, sai phép trong hành lang an toàn giao thông đường bộ. Tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo lực lượng chức năng và các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông liên quan đến xe mô tô, xe gắn máy trên các tuyến đường nông thôn; kiểm tra, xử lý nghiêm các phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải vi phạm việc đậu đỗ, đón trả khách không đúng nơi quy định, xe dù bến cóc, xe hợp đồng trá hình chạy tuyến cố định.
4. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ở cơ sở, phát huy hiệu quả của hệ thống đài truyền thanh, phát thanh cơ sở; vận động Nhân dân tự giác chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức; cảnh báo các nguy cơ và các hành vi vi phạm thường xảy ra tai nạn giao thông.
5. Phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
6. Gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để gia tăng tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý.
7. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông thuộc phạm vi quản lý hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo về Ban An toàn giao thông tỉnh theo quy định.
8. Giao trách nhiệm cụ thể cho tổ chức, cá nhân trực tiếp theo dõi tình hình tai nạn thuộc địa bàn quản lý; thực hiện chế độ thông báo thông tin khi xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn đến Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh hoặc Sở Giao thông vận tải để kịp thời báo cáo lãnh đạo tỉnh chỉ đạo, điều hành.
Điều 27. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến mọi người dân ở tổ dân phố, ấp, khu vực trên địa bàn, tổ chức các hoạt động vận động Nhân dân tự giác chấp hành pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú và cảnh báo các nguy cơ và các hành vi vi phạm thường xảy ra tai nạn giao thông.
2. Chỉ đạo lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông, không để xảy ra tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, tổ chức giải tỏa lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè đảm bảo giao thông an toàn; kiên quyết xóa bỏ, không để phát sinh đường ngang, lối đi tự mở trái phép qua đường bộ thuộc địa bàn quản lý.
3. Kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn vị, lực lượng chức năng đến tại hiện trường để xử lý, giải quyết các vụ việc tai nạn giao thông, va chạm giao thông; phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
4. Gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, báo cáo tình hình, kết quả công tác trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn theo quy định.
Kinh phí thực hiện Quy định này được trích từ kinh phí hoạt động thường xuyên của các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc thực hiện Quy định này; giao Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và đôn đốc các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện có hiệu quả nội dung Quy định, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích, báo cáo kịp thời để xử lý những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm triển khai, xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy định này về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh) xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 83/2006/QĐ-UBND Quy định về biện pháp cụ thể và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 84/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và hình thức khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức và người có trách nhiệm liên quan trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; quản lý hàng lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh giải pháp kiểm soát tải trọng phương tiện và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Kế hoạch 3480/KH-UBND năm 2019 về giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, vỉa hè trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020
- 9Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2019 về giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông tuyến đường Quốc lộ 2 và đường Quốc lộ 2 tuyến tránh thành phố Vĩnh Yên đoạn đi qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Luật giao thông đường bộ 2008
- 4Luật viên chức 2010
- 5Quyết định 83/2006/QĐ-UBND Quy định về biện pháp cụ thể và trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 6Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7Quyết định 84/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 12Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 13Quyết định 11/2018/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và hình thức khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức và người có trách nhiệm liên quan trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 14Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 15Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong thi hành công vụ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2019 về nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; quản lý hàng lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 17Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2019 về đẩy mạnh giải pháp kiểm soát tải trọng phương tiện và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 18Kế hoạch 3480/KH-UBND năm 2019 về giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, vỉa hè trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-2020
- 19Quyết định 42/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 20Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2019 về giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông tuyến đường Quốc lộ 2 và đường Quốc lộ 2 tuyến tránh thành phố Vĩnh Yên đoạn đi qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 05/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/07/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Lê Tiến Châu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/07/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết