Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2012/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 06 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 24/7/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Thông tư số 66/2011/TT-BTC ngày 18/5/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Thực hiện Công văn số 128/HĐND-CTHĐ ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;

Theo đề nghị của Liên sở Tài chính - Giao thông vận tải,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Tiến Phương

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 06/3/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đơn vị thực hiện thu lệ phí

Cơ quan thực hiện thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là Sở Giao thông vận tải.

Điều 2. Đối tượng nộp lệ phí

Các tổ chức, cá nhân khi được Sở Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Chương II

MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN LỆ PHÍ

Điều 3. Mức thu lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô: 200.000 đồng/giấy phép.

2. Trường hợp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép): 50.000 đồng/lần cấp.

Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền thu lệ phí

1. Tùy theo tình hình thu lệ phí mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, Sở Giao thông vận tải phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản tạm giữ tiền lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh. Việc quản lý số tiền thu lệ phí bằng tiền mặt trong thời gian chưa nộp vào tài khoản tạm giữ tiền lệ phí được thực hiện theo chế độ kế toán quy định hiện hành.

2. Tổng số tiền thu lệ phí được để lại 100% cho Sở Giao thông vận tải để trang trải chi phí cho công việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và thu lệ phí. Sở Giao thông vận tải sử dụng nguồn thu lệ phí để lại này phải đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.

3. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải lập dự toán thu, chi gửi Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Chương III

CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THU LỆ PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ

Điều 5. Biên lai thu lệ phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Khi thực hiện thu lệ phí, Sở Giao thông vận tải phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thu lệ phí

1. Thực hiện việc thu lệ phí theo đúng mức thu quy định tại Quy định này.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu lệ phí theo Quy định này, Sở Giao thông vận tải phải đăng ký với Cục Thuế tỉnh theo quy định. Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo.

Sở Giao thông vận tải phải thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT- BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.

3. Mở tài khoản tạm giữ tiền lệ phí tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để theo dõi, quản lý. Toàn bộ số tiền lệ phí đã thu trong ngày phải gởi vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.

4. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành:

a) Mở sổ kế toán theo dõi hạch toán đầy đủ theo quy định;

b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;

c) Thực hiện quyết toán lệ phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số

106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán lệ phí;

d) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý thu lệ phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

6. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu lệ phí theo quy định và các nhiệm vụ giải quyết khiếu nại có liên quan theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế

1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.

2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp lệ phí, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.

3. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của đơn vị.

Chương IV

XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ LỆ PHÍ

Điều 8. Xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ tiền lệ phí thì không được phục vụ cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT- BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về lệ phí.

2. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, kịp thời phản ánh với Sở Tài chính để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định tại Quy định này./.