- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 102/2006/QĐ-UBND về việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan Nhà nước do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 08/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 5Quyết định 05/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 12038/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
- 2Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 4Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND | Bình Chánh, ngày 31 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 05/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ, tại Tờ trình số 18/TTr-NV ngày 18 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số 5693/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Huyện, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh)
1. Vị trí:
Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh; chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân Huyện đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Bình Chánh để hoạt động.
2. Chức năng:
Phòng Giáo dục và Đào tạo có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Huyện thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo, bao gồm: Mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
1. Trình Ủy ban nhân dân Huyện:
a) Dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính Nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn;
c) Dự thảo quy hoạch mạng lưới các trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ cấp trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm non và trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo;
d) Dự thảo các quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các cơ sở giáo dục công lập; cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường, các cơ sở giáo dục ngoài công lập thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Huyện theo quy định của pháp luật;
2. Hướng dẫn và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở địa phương sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục; chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính Nhà nước thuộc lĩnh giáo dục; thực hiện mục tiêu, chương trình nội dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo dục, phổ cập giáo dục; công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các ngành học, cấp học trong phạm vi quản lý của Huyện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn Huyện.
6. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập và ngoài công lập thuộc phạm vi quản lý của huyện, xây dựng kế hoạch biên chế; tổng hợp biên chế của các cơ sở giáo dục công lập thuộc phạm vi quản lý của Huyện, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
7. Giúp Ủy ban nhân dân Huyện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức, biên chế, tài chính các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và quy định của pháp luật.
9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền việc thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án và các quy định của cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân về lĩnh vực giáo dục thuộc thẩm quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý biên chế, thực hiện tuyển dụng, hợp đồng làm việc, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện.
11. Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất được giao theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân Huyện.
12. Thực hiện công tác báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân Huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo.
13. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có quyền hạn như sau:
1. Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn, trường học, các tổ chức, cá nhân báo cáo, cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo dục và Đào tạo;
2. Được mời các ngành, đơn vị, xã, thị trấn, trường học, các tổ chức, cá nhân để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và phổ biến chủ trương, quy định của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực công tác Phòng phụ trách;
3. Được kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn, trường học, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
4. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Huyện (bằng các quyết định cụ thể);
5. Giúp Ủy ban nhân dân Huyện nhận xét, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức ngành Giáo dục và Đào tạo.
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo do Trưởng phòng phụ trách và có từ 01 đến 03 Phó Trưởng phòng giúp việc.
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện (và Phó Chủ tịch phụ trách khối) và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Trưởng phòng về các nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của Ban Thường vụ Huyện ủy.
2. Tổ chức sự nghiệp giáo dục của Huyện gồm: trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trừ trường trung học phổ thông), trường tiểu học, cơ sở giáo dục mầm non và Trung tâm học tập cộng đồng.
3. Tổ chức sự nghiệp giáo dục do Ủy ban nhân dân Thành phố cho phép thành lập gồm: Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp Huyện, Trường Bồi dưỡng Huyện
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thành các bộ phận công tác như sau:
- Tổ quản lý khối mầm non;
- Tổ quản lý khối tiểu học;
- Tổ quản lý khối trung học cơ sở và các đơn vị trực thuộc;
- Tổ chỉ đạo nghiệp vụ và thanh tra giáo dục;
- Tổ công tác tổ chức cán bộ;
- Tổ hành chính - tổng hợp - kế hoạch - văn thư
Biên chế của Phòng Giáo dục và Đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định trong tổng số chỉ tiêu biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng năm.
Lãnh đạo phòng căn cứ biên chế được giao, phân công cán bộ, công chức thực hiện các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Kinh phí hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan Nhà nước và Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan Nhà nước.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Thực hiện đúng chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan trong thi hành nhiệm vụ, công vụ theo Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ; có trách nhiệm tổ chức thực hiện Luật Cán bộ, công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại cơ quan đúng theo quy định.
2. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết; các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết thì trình Trưởng phòng quyết định.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
4. Cán bộ, công chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo đều có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc và phải đeo thẻ công chức khi thực hiện nhiệm vụ; phải tận tụy với công vụ; phải chấp hành nghiêm chỉnh giờ giấc làm việc theo quy định; phải có thái độ lịch sự, khiêm tốn với khách đến liên hệ công tác; tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp, của lãnh đạo Phòng.
Cán bộ, công chức Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện đúng Luật Cán bộ, công chức, Luật Phòng, chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác có liên quan.
Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
Hàng tháng họp cơ quan một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và đề ra công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính sách, chế độ mới của Nhà nuớc và nhiệm vụ mới phải thực hiện.
Hàng quý, 06 tháng và cuối năm, Phòng có báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định. Phòng có thể tổ chức họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Huyện hoặc của lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo.
Công chức của Phòng có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện biết các chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo và tổ chức thực hiện các nội dung công tác do Sở, ngành chỉ đạo.
Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Đối với Ủy ban nhân dân Huyện
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Huyện về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân Huyện về những mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân Huyện về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các Phòng chuyên môn khác
Thực hiện tốt mối quan hệ hợp tác bình đẳng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được quy định.
Khi phối hợp giải quyết công việc thuộc lĩnh vực Phòng phụ trách nếu chưa nhất trí với ý kiến của Phòng chuyên môn khác; Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định.
4. Đối với Ủy ban nhân dân xã - thị trấn
a) Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ quản lý ngành để Ủy ban nhân dân xã - thị trấn thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi địa phương theo quy định của Nhà nước;
b) Thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra ngành theo chức năng của Phòng khi Ủy ban nhân dân Huyện yêu cầu;
c) Cung cấp cho xã - thị trấn các tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ ngành tại địa phương.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội của Huyện
Khi các tổ chức trên có yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Điều 10. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng; quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức phù hợp với đặc điểm của Huyện, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện quyết định để thi hành.
Điều 11. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Quy chế này là cơ sở pháp lý để Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo điều hành, quản lý đơn vị; là căn cứ để Ủy ban nhân dân Huyện giao nhiệm vụ cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Trong quá trình thực hiện, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo có quyền kiến nghị, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện ban hành Quyết định bổ sung hoặc sửa đổi Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế của Huyện và quy định của Nhà nước./.
- 1Quyết định 2705/2006/QĐ-UBND điều chỉnh tên gọi Phòng Giáo dục thành Phòng Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định (mẫu) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và chế độ làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 10
- 4Quyết định 03/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 07/2009/QĐ-UBND
- 5Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 12038/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
- 8Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 11/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 2Quyết định 12038/QĐ-UBND năm 2018 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
- 3Quyết định 254/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2018 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 3Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 4Quyết định 102/2006/QĐ-UBND về việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan Nhà nước do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 7Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Quyết định 08/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- 10Luật cán bộ, công chức 2008
- 11Quyết định 05/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Quyết định 2705/2006/QĐ-UBND điều chỉnh tên gọi Phòng Giáo dục thành Phòng Giáo dục và Đào tạo do tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Quyết định 31/2012/QĐ-UBND quy định (mẫu) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và chế độ làm việc của Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tỉnh Ninh Thuận
- 14Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận 10
- 15Quyết định 03/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 07/2009/QĐ-UBND
- 16Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
- 17Quyết định 02/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Bình Tân thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành
- Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/03/2011
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Trọng Tuấn
- Ngày công báo: 01/05/2011
- Số công báo: Số 28
- Ngày hiệu lực: 07/04/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực