Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 05/2010/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 23 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đăk Nông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc ban hành quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 10/12/2008 của UBND tỉnh Đăk Nông về việc lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Những nội dung khác về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quy định trong Bản quy định này, được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công nghiệp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Diễn

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2010 của UBND tỉnh Đăk Nông)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định cụ thể một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Đăk Nông trong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đăk Nông để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các quy định pháp luật khác có liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đang còn hiệu lực thi hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai.

2. Người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất.

Điều 3. Hạn mức đất ở để bồi thường

Người sử dụng đất ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2,3, 4, 5, 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP hoặc trên giấy tờ không ghi diện tích đất ở thì hạn mức đất ở để bồi thường quy định như sau:

a) Đối với khu vực đô thị: Không quá 300 m2.

b) Đối với khu vực nông thôn: Không quá 400 m2.

Chương II

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Điều 4. Bồi thường, hỗ trợ về đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1,2, 3, 4, 5, 7 và khoản 9 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

2. Bồi thường, hỗ trợ diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đã nộp tiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường 100% giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Quy định này.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê nhưng chưa nộp tiền thuê đất hoặc nộp tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ về giá trị quyền sử dụng đất. Mức hỗ trợ bằng 80% giá trị quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích thu hồi theo giá đất tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.

Điều 5. Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (quy định cụ thể Điều 21 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật đất đai thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ bằng 60% giá đất ở của thửa đất đó; diện tích được hỗ trợ như sau:

a) Đối với các phường, thị trấn diện tích được hỗ trợ bằng tiền tối đa là một nghìn năm trăm mét vuông (1.500m2).

b) Đối với các xã diện tích được hỗ trợ bằng tiền tối đa là hai nghìn mét vuông (2.000m2).

2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xét duyệt thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định trong Bảng giá đất được UBND tỉnh ban hành; diện tích được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.

Chương III

BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ TÀI SẢN

Điều 6. Điều kiện được bồi thường về tài sản

Ngoài các điều kiện để bồi thường, hỗ trợ về tài sản theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, điều kiện bồi thường về tài sản còn được quy định cụ thể một số trường hợp như sau:

1. Nhà, công trình khi xây dựng không có giấy phép nhưng xây dựng trên đất ở và có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường như sau:

a) Nhà, công trình xây dựng trên đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường 100% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

b) Nhà, công trình xây dựng trên đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

c) Nhà, công trình xây dựng trên đất ở kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, khi xây dựng không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ bằng 50% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP. Nếu vi phạm quy hoạch đã được xét duyệt công bố công khai thì không được bồi thường, hỗ trợ.

2. Nhà, công trình xây dựng trên đất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, khi xây dựng chưa có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai hoặc không vi phạm quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt công bố công khai, khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

3. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại khoản 3, Điều 62 Luật Xây dựng và khoản 2, Điều 19 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, nhưng khi Nhà nước thu hồi đất còn thời gian cho phép tồn tại thì được hỗ trợ bằng 80% giá trị nhà theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

Điều 7. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất

Nhà, công trình ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP còn được quy định cụ thể một số trường hợp như sau:

Đối với nhà, công trình bị phá dỡ trên 1/3 diện tích thì được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP; các công trình khác gắn liền với nhà (nhà bếp, giếng nước, nhà vệ sinh và các công trình phục vụ sinh hoạt khác) nếu do việc phá dỡ nhà, công trình mà không tiếp tục sử dụng được thì bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.

Nhà, công trình bị phá dỡ dưới 1/3 diện tích nhưng phần diện tích còn lại vẫn sử dụng được thì được bồi thường giá trị công trình bị phá dỡ theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 24 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngoài ra còn được hỗ trợ thêm kinh phí sửa chữa, mức hỗ trợ bằng 40% giá trị bồi thường của nhà, công trình bị phá dỡ nhưng không thấp hơn năm triệu đồng (5.000.000 đồng).

Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ về mồ mả

1. Việc bồi thường về mồ mả, mức bồi thường được áp dụng theo mức giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.

2. Ngoài những khoản bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều này, khi phải di chuyển mồ mả được hỗ trợ thêm ba triệu đồng/mộ (3.000.000 đồng/mộ).

Chương IV

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 9. Các trường hợp được bố trí tái định cư (quy định cụ thể Điều 18 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT)

1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư).

2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở và nhà ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi.

4. Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu tại xã, phường, thị trấn nơi có đất nông nghiệp bị thu hồi và thực tế đang sống trên đất bị thu hồi trước thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất mà không còn chỗ ở nào khác thì được xem xét bố trí tái định cư nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

Trường hợp này, hộ gia đình, cá nhân không được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 10 của Quy định này mà phải nộp 100% giá trị tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

5. Hộ gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống (cha mẹ, con và anh, chị, em ruột) hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi và phải di chuyển chỗ ở và không còn chỗ ở nào khác, có hộ khẩu tại xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất và thực tế đã sinh sống trước thời điểm công bố chủ trương thu hồi đất thì được xem xét giao một (01) lô đất tái định cư cho mỗi cặp vợ chồng.

Trường hợp này, các lô đất tái định cư được giao cho các hộ phát sinh không được hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 10 của Quy định này mà phải nộp 100% giá trị tiền sử dụng đất theo giá đất do UBND tỉnh quy định.

6. Ngoài những trường hợp nêu trên, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh việc giải quyết đất tái định cư cho những trường hợp đặc biệt.

Điều 10. Hỗ trợ tái định cư (quy định cụ thể Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1,2, 3 Điều 9 của Quy định này mà tổng số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất nhỏ hơn giá trị một suất đất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệnh đó; trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với khoản chênh lệch đó. Suất đất tái định cư tối thiểu để bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là 100m2.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở và đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 của Quy định này, phải di chuyển chỗ ở mà tự lo được chỗ ở thì được hỗ trợ bằng suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình được giao đất tại khu tái định cư trừ trường hợp đã được nhận khoản tiền hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này.

Mức hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân được tính bằng suất đầu tư hạ tầng cho một suất đất tái định cư tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 11. Giá đất tái định cư

Giá đất tái định cư là giá đất đã được HĐND tỉnh thông qua và UBND tỉnh công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định tại Điều 56 Luật Đất đai năm 2003 hoặc tương đương với mức giá đất trên.

Điều 12. Hỗ trợ di chuyển và hỗ trợ tiền thuê nhà (quy định cụ thể Điều 18 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển. Mức hỗ trợ như sau:

a) Nếu di chuyển chỗ ở trong phạm vi cùng một huyện, thị xã thì được hỗ trợ ba triệu đồng/hộ (3.000.000 đồng/hộ).

b) Nếu di chuyển chỗ ở đến các huyện, thị xã khác trong tỉnh thì hỗ trợ bốn triệu đồng/hộ (4.000.000 đồng/hộ).

c) Nếu di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác thì hỗ trợ sáu triệu đồng/hộ (6.000.000 đồng/hộ).

2. Trường hợp trong gia đình có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống thì mức hỗ trợ không vượt quá hai (02) lần mức hỗ trợ quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này.

3. Người bị thu hồi đất và đủ điều kiện được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 của Quy định này, trong thời gian bố trí tái định cư được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

a) Hộ gia đình có từ năm (05) nhân khẩu trở xuống cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu hai trăm nghìn đồng/tháng (1.200.000 đồng/tháng).

b) Hộ gia đình có từ sáu (06) nhân khẩu trở lên cùng sinh sống thì được hỗ trợ một triệu năm trăm nghìn đồng/tháng (1.500.000 đồng/tháng).

Thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà được tính từ khi chủ sử dụng đất phải di chuyển chỗ ở cho đến sáu (06) tháng sau kể từ ngày nhận được thông báo bốc thăm nhận đất tái định cư lần thứ nhất.

4. Đối với những hộ gia đình, cá nhân không thuộc đối tượng được bố trí tái định cư khi bị giải toả nhà ở thì được hỗ trợ tiền thuê nhà trong thời gian là sáu (06) tháng kể từ ngày bị giải toả nhà và phải di chuyển chỗ ở. Mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang hợp đồng thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước, khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Hỗ trợ để ổn định đời sống và ổn định sản xuất (quy định cụ thể Điều 20 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại Điều 5 của Quy định này) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

a) Thu hồi từ 0,3ha đến 0,7ha đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm; thu hồi từ 0,2ha đến 0,3ha đối với đất trồng lúa nước 01 vụ và từ 0,1ha đến 0,2ha đất lúa 02 vụ thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

b) Thu hồi trên 0,7ha đất trồng cây lâu năm, cây hàng năm; trên 0,3ha đối với đất lúa 01 vụ và trên 0,2ha đối với đất lúa 02 vụ thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 24 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 36 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này là ba trăm nghìn đồng/tháng (300.000 đồng/tháng).

2. Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của ba (03) năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc, được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Điều 14. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (quy định cụ thể Điều 22 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Quy định này, nếu không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở như sau:

a) Hỗ trợ bằng tiền 2,0 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và Điều 69 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP. Riêng đất lúa nước 01 vụ mức hỗ trợ là 3,0 lần, đất lúa nước 02 vụ mức hỗ trợ là 4,0 lần

b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở tại khu tái định cư đối với trường hợp giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a Điều này lớn hơn hoặc bằng giá trị một suất đất ở tại khu tái định cư; phần giá trị chênh lệch lớn hơn (nếu có) được hỗ trợ bằng tiền.

Việc hỗ trợ suất đất ở tại khu tái định cư chỉ áp dụng đối với những dự án có xây dựng khu tái định cư để bố trí cho các hộ bị thu hồi đất, dự án xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới, khu chung cư.

Điều 15. Hỗ trợ khác (quy định cụ thể Điều 23 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP)

1. Hộ gia đình cá nhân là đối tượng chính sách, người có công, hộ có sổ hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn theo quy định của Bộ Lao động thương binh và Xã hội ngoài những khoản hỗ trợ được hưởng theo quy định tại các Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy định này còn được hỗ trợ như sau:

a) Hộ thuộc đối tượng chính sách, người có công được hỗ trợ hai triệu đồng/hộ (2.000.000 đồng/hộ).

b) Hộ có sổ hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn được hỗ trợ một triệu đồng/hộ (1.000.000 đồng/hộ).

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng từ trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 và khoản 9, Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, Điều 45 và Điều 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP khi nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ tiền bằng 50% giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án.

3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất không được bồi thường, hỗ trợ về đất mà những hộ này thuộc diện hộ có sổ hộ nghèo; hộ già yếu neo đơn trường hợp xét thấy cần phải hỗ trợ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xem xét, quyết định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, Điều 22 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và được quy định cụ thể như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai (02) huyện, thị xã trở lên;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

Điều 17. Chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Dự toán chi phí cho công tác thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không bao gồm chi phí cho việc đo đạc diện tích đất thu hồi của dự án. Chi phí đo đạc diện tích đất thu hồi của dự án do chủ đầu tư dự án lập và chi trả cho đơn vị đo đạc theo quy định hiện hành.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được phê duyệt trước khi Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định của Quy định này. Trường hợp thực hiện bồi thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định số 197/2004/NĐ- CP.

Đối với những dự án, hạng mục phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư sau ngày 01/10/2009 hoặc những phương án chưa phê duyệt thì được áp dụng các nội dung tại Quy định này và các văn bản có liên quan.

Trong quá trình thực hiện những nội dung của quy định này, nếu có vướng mắc các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét hướng dẫn.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức Hội nghị tập huấn cho cán bộ các Sở, ngành, các đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Yêu cầu hoàn thành trong tháng 3 năm 2010./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

  • Số hiệu: 05/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/02/2010
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
  • Người ký: Lê Diễn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/03/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 08/02/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản