Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 04 tháng 02 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH
ỦY BAN NHÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004 và ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 03/ TT-TTr ngày 18/01/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp tiếp công dân của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2695/QĐ-UB ngày 17 tháng 12 năm 1997 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk về việc "Ban hành quy định về việc phối hợp tiếp công dân".
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2010/QĐ-UBND ngày 04 /02/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Quy chế này được áp dụng đối với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề có liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, công tác quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Công tác giám sát của Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; các thông tin khác có liên quan đến hoạt động của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết hoặc trả lời công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Nơi tiếp công dân được bố trí đủ cán bộ và được trang bị phương tiện, đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và việc thực hiện tiếp công dân được thuận lợi, theo đúng quy định của pháp luật.
1. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chủ trì tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo). Trường hợp có công việc đột xuất Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp công dân.
Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Hội nông dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Giám đốc các Sở, ngành khác; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm tham gia tiếp công dân cùng lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Nếu Giám đốc các Sở; ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố vắng mặt phải cử cấp phó tham gia.
2. Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân đột xuất khi có yêu cầu khẩn thiết.
Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân đột xuất của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
Giám đốc các Sở, ngành khác; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tham gia tiếp công dân đột xuất cùng lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
Nếu Giám đốc các Sở; ngành và Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố vắng mặt phải cử cấp phó tham gia.
3. Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh chủ trì tiếp công dân vào ngày 28 hàng tháng (nếu trùng vào ngày nghỉ thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo).
Chủ tịch Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi tiếp công dân của Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
4. Chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp công dân, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả tiếp công dân của Thường trực Hội đồng Nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; Lãnh đạo Uỷ ban Nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan biết và thực hiện.
Điều 6. Nội dung tiếp công dân:
Trực tiếp nghe, xử lý và hướng dẫn trả lời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh theo đúng quy định tại Điều 47, 48, 49 Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 7. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
- Trực tiếp quản lý, theo dõi công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh trong giờ hành chính của tất cả các ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
- Chuẩn bị các nội dung, trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết phục vụ cho việc tiếp công dân của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh được thuận lợi, đảm bảo trật tự, an toàn nơi tiếp công dân, phối hợp với lực lượng Công an áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với mọi tình huống xảy ra.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh ban hành thông báo tiếp dân và tổ chức việc tiếp công dân của lãnh đạo UBND tỉnh; Dự thảo thông báo ý kiến kết luận và chỉ đạo của Lãnh đạo UBND tỉnh tại buổi tiếp công dân định kỳ và đột xuất đến các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan để biết và thực hiện.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 10. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Thực hiện đầy đủ quy trình tiếp công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân những nội dung có liên quan do công dân trình bày.
3. Đối với đơn khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh thì tiếp nhận đơn và các tài liệu có liên quan kèm theo (nếu có) để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
4. Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh thì hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Nếu là đơn tố cáo thì tiếp nhận để chuyển cho người có thẩm quyền giải quyết theo trình tự, thủ tục và thời gian quy định của pháp luật.
5. Đối với đơn khiếu nại đã có quyết định giải quyết lần hai; Tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới thì không thụ lý giải quyết nhưng có văn bản trả lời và yêu cầu công dân chấp hành.
Điều 11. Khi tiếp công dân, người tiếp công dân có quyền:
1. Từ chối tiếp nhận những khiếu nại được quy định tại Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và những trường hợp đã có văn bản trả lời của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Từ chối tiếp những người đang trong tình trạng say rượu hoặc có chất kích thích khác và những người vi phạm quy chế, nội quy nơi tiếp công dân.
3. Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, lý do và những yêu cầu giải quyết, cung cấp các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo.
4. Yêu cầu công dân thực hiện các nghĩa vụ đã được quy định tại Điều 78 Luật Khiếu nại, tố cáo đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005.
- 1Quyết định 2695/QĐ-UB năm 1997 về Quy định phối hợp tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hoặc có chứa quy phạm pháp luật đã được rà soát năm 2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016 (01/01/2016 - 31/12/2016)
- 5Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Quyết định 2695/QĐ-UB năm 1997 về Quy định phối hợp tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hoặc có chứa quy phạm pháp luật đã được rà soát năm 2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016 (01/01/2016 - 31/12/2016)
- 4Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 2Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 5Quyết định 07/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Điện Biên
Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 05/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/02/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Lữ Ngọc Cư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra