Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2024/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 18 tháng 01 năm 2024 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 745/TTr-STNMT ngày 16 tháng 12 năm 2023 và Văn bản số 511/STNMT-MT ngày 16 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt (được gọi là CTRSH) trên địa bàn tỉnh Đồng Nai bao gồm việc phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý CTRSH phát sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan trong việc quản lý CTRSH.
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (bao gồm cả người nước ngoài).
2. Các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày được lựa chọn hình thức quản lý CTRSH như hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các đơn vị, tổ chức tham gia dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với các cơ sở phát sinh CTRSH với tổng khối lượng trên 300 kg/ngày thực hiện trách nhiệm phân loại, sử dụng bao bì, thùng, thiết bị lưu chứa theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của quy định này. Việc thu gom, vận chuyển và xử lý thực hiện trách nhiệm theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác thải sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
2. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
3. Cơ quan, tổ chức phát sinh CTRSH bao gồm cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp, chủ dự án đầu tư, ban quản lý khu đô thị, khu chung cư, tòa nhà văn phòng có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt và hoạt động văn phòng với khối lượng dưới 300kg/ngày.
4. Khu vực công cộng là nơi phục vụ chung cho nhu cầu của nhiều người, như: công viên, đường phố, quảng trường; khu văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, du lịch; khu kinh doanh dịch vụ, chợ, trung tâm thương mại; công trình tôn giáo, tín ngưỡng; nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, phương tiện vận tải hành khách công cộng; cơ sở lưu trú, nhà khách, nhà nghỉ, chung cư; trụ sở Cơ quan, trụ sở làm việc và các khu vực công cộng khác.
5. Cộng đồng dân cư là cộng đồng người sinh sống trên cùng địa bàn ấp, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
6. Chủ dự án đầu tư là chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng.
7. Điểm tập kết CTRSH là nơi chuyển giao CTRSH từ các loại phương tiện thu gom CTRSH tại nguồn thải, khu vực công cộng, quét dọn vệ sinh đường phố để chuyển CTRSH sang phương tiện cơ giới có tải trọng lớn.
8. Trạm trung chuyển CTRSH là nơi để tiếp nhận CTRSH được thu gom từ nguồn phát sinh và điểm tập kết trước khi chuyển giao cho đơn vị có chức năng vận chuyển đến nơi xử lý.
Điều 4. Yêu cầu chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. CTRSH phải được quản lý theo hướng giảm thiểu phát sinh, tăng cường tái sử dụng, tái chế để khai thác tối đa giá trị tài nguyên của CTRSH.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm và nghĩa vụ phân loại CTRSH phát sinh phù hợp với mục đích quản lý, xử lý và chi trả giá dịch vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 5. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH phát sinh từ hộ gia đình, tổ chức, cá nhân được phân loại tại nguồn thành 05 nhóm như sau:
1. Nhóm chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế:
a) Giấy thải: Hộp, túi, lọ, ly, cốc bằng giấy; sách, truyện, vở, báo cũ, giấy viết, thùng, bìa carton, lõi giấy vệ sinh, giấy bọc gói, bì thư, biên lai, khay đựng trứng bằng giấy; các loại bao bì giấy khác không chứa chất độc hại.
b) Nhựa thải: Các loại ghế nhựa, thau, chậu nhựa; ly, cốc nhựa; giày, dép, vali, rèm cửa bằng nhựa và các loại vật dụng bằng nhựa thải khác.
c) Kim loại thải: Hàng tiêu dùng, sản phẩm dùng trong gia dụng, nông nghiệp, y tế bằng kim loại (trừ kim tiêm, kim thử máu đã sử dụng); đồ dùng nhà bếp bằng kim loại như: xoong, nồi, niêu, ấm nước, bếp gas, vật dụng nhỏ như bát, đĩa, thìa, dĩa và các loại vật dụng kim loại thải khác.
d) Chai, lọ thủy tinh đựng bia, rượu, thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, sản phẩm dùng trong gia dụng, nông nghiệp; bình hoa, đồ trang trí bằng thủy tinh, pha lê; thủy tinh thải khác và các loại bao bì nhựa thải, kim loại thải, thủy tinh thải (không bao gồm chai, lọ, bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật, axit, dầu mỡ công nghiệp, chất tẩy rửa có thành phần nguy hại).
đ) Cao su: Đồ chơi bằng cao su; săm, lốp, vật dụng bằng cao su các loại.
2. Nhóm chất thải thực phẩm: Thức ăn thừa, hư; vỏ trái cây, rau củ; bã trà, giấy ăn, hoa lá, xác động vật và các loại khác có tính chất, thành phần tương tự.
3. Nhóm chất thải cồng kềnh: Là vật dụng gia đình được thải bỏ có kích thước lớn như tủ, giường, nệm, bàn, ghế, gốc cây, thân cây, cành cây và vật dụng khác tương tự.
4. Nhóm chất thải nguy hại phát sinh trong hoạt động sinh hoạt: Pin, acquy, bình đựng hóa chất tẩy rửa, bình xịt côn trùng thải, bóng đèn huỳnh quang, bóng đèn điện tử, thiết bị điện tử, dược phẩm hết hạn và các loại thiết bị điện tử gia dụng không còn giá trị sử dụng.
5. Nhóm CTRSH khác: Là các loại chất thải phát sinh trong hoạt động sinh hoạt mà hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không xác định được là thuộc các nhóm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 6. Bao bì, thùng, thiết bị lưu chứa CTRSH
1. Bao bì, thùng chứa CTRSH phát sinh tại tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
a) Bao bì chứa nhóm chất thải thực phẩm có màu xanh lá cây đảm bảo tránh rò rỉ nước và phát tán mùi; khuyến khích loại bao bì được sản xuất từ vật liệu dễ phân hủy và dễ nhận diện được loại chất thải chứa bên trong.
b) Bao bì chứa nhóm CTRSH khác có màu xám, khuyến khích loại bao bì được sản xuất từ vật liệu dễ phân hủy và dễ nhận diện được loại chất thải chứa bên trong.
c) Nhóm chất thải nguy hại phát sinh trong sinh hoạt được lưu chứa trong bao bì (trừ bao bì có màu xanh lá cây và màu xám), có khả năng chống ăn mòn, có khả năng chống thấm, không rò rỉ ra ngoài môi trường.
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự quyết định việc sử dụng các loại bao bì, thiết bị lưu giữ, chứa nhóm chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế, nhóm chất thải cồng kềnh (trừ bao bì có màu xanh lá cây và màu xám).
đ) Việc sử dụng thùng chứa CTRSH do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự quyết định.
2. Thùng, thiết bị lưu chứa CTRSH tại khu vực công cộng
Trên các đường phố chính, công viên, khu vui chơi giải trí phải bố trí các thùng, thiết bị lưu chứa CTRSH, có dán nhãn nhận biết và thực hiện phân loại CTRSH, cụ thể:
a) Thùng, thiết bị lưu chứa nhóm chất thải thực phẩm có màu xanh lá cây và có dòng chữ “CHẤT THẢI THỰC PHẨM”.
b) Thùng, thiết bị lưu chứa nhóm chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế có màu khác với màu xanh lá cây nhưng phải có dòng chữ “CHẤT THẢI RẮN TÁI CHẾ”.
c) Thùng, thiết bị lưu chứa nhóm CTRSH khác có màu xám và có dòng chữ “CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT KHÁC”.
d) Kích thước thùng, thiết bị lưu chứa do tổ chức quản lý khu vực công cộng tự lựa chọn theo hiện trạng thực tế, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan xung quanh.
đ) Khuyến khích có dòng chữ tuyên truyền “HÃY PHÂN LOẠI CHẤT THẢI” trên các thùng, thiết bị lưu chứa chất thải.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải tự trang bị bao bì chứa chất thải rắn sinh hoạt để lưu giữ và chuyển giao theo khoản 2 Điều 7 Quy định này.
Điều 7. Phương án tập kết, chuyển giao CTRSH
1. Thời gian tập kết CTRSH
a) Tại các đô thị trên địa bàn tỉnh: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ được đặt, để bao bì có chứa chất thải thực phẩm và chất thải rắn sinh hoạt khác tại vị trí phù hợp cho việc thu gom của đơn vị nhận thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trong khoảng thời gian từ 19 giờ 00 đến 22 giờ 00 vào các ngày theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp xã (không tập kết thời điểm trời mưa, gần các hố ga thoát nước).
b) Tại các khu vực nông thôn: Thời gian, vị trí tập kết CTRSH thực hiện theo kế hoạch, phương án thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh thì việc tập kết CTRSH thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phương án chuyển giao CTRSH
a) Nhóm chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế: có thể bán cho các tổ chức, cá nhân thu mua phế liệu hoặc các tổ chức, cá nhân thu gom CTRSH.
Trường hợp không bán hoặc cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu thì các hộ gia đình phân loại vào túi riêng và thu gom chung với CTRSH khác.
b) Nhóm chất thải thực phẩm có thể làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi hoặc chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân có chức năng thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định.
c) Nhóm chất thải cồng kềnh: Khi có phát sinh phải liên hệ với tổ chức, cá nhân có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn để thỏa thuận chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân có chức năng thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định hoặc bố trí nơi lưu giữ và thỏa thuận chuyển giao trong thời gian diễn ra “TUẦN LỄ ĐỒNG NAI XANH” và các chương trình, sự kiện có hoạt động thu đổi chất thải do Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hàng năm.
d) Nhóm chất thải nguy hại trong sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân được thu gom riêng và đem đến các điểm thu hồi chất thải nguy hại tại địa phương.
đ) Nhóm chất thải rắn sinh hoạt khác được chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân có chức năng thu gom, vận chuyển CTRSH theo quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức có phát sinh CTRSH phải bố trí vị trí phù hợp để thuận tiện cho việc chuyển giao CTRSH sau phân loại cho đơn vị hoạt động dịch vụ thu gom, vận chuyển đến điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc đến khu xử lý theo quy định của địa phương; điểm tập kết phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến giao thông, cảnh quan khu vực.
4. Ban quản lý khu đô thị, khu dân cư, chung cư phải thiết lập các điểm tập kết CTRSH; khu vực tập kết phải có mái che tránh mưa chảy tràn, có nhân viên thường xuyên dọn vệ sinh đảm bảo CTRSH không vung vãi sau khi chuyển giao và không phát tán mùi hôi gây mất mỹ quan đô thị; điểm tập kết phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến giao thông, cảnh quan khu vực; chủ động liên hệ, ký hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn.
Điều 8. Thu gom, vận chuyển CTRSH
1. Các phương tiện vận chuyển CTRSH phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Các phương tiện chuyên dụng vận chuyển CTRSH phải đáp ứng các yêu cầu an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải.
b) Thiết bị lưu giữ CTRSH được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và phải đáp ứng các yêu cầu quy định như không bị hư hỏng, rách vỡ vỏ, không được ngấm, rò rỉ nước rác, phát tán CTRSH do gió.
c) Phương tiện thu gom, vận chuyển được sơn màu xanh lá cây, phải có dòng chữ “THU GOM CHẤT THẢI THỰC PHẨM” khi thu gom, vận chuyển đối với nhóm chất thải thực phẩm; “THU GOM CHẤT THẢI RẮN TÁI CHẾ, SINH HOẠT KHÁC” (không thu gom chất thải thực phẩm) khi thu gom, vận chuyển nhóm chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế và nhóm CTRSH khác. Dòng chữ có kích thước mỗi chiều ít nhất 20cm, có thể sơn trực tiếp hoặc thiết kế dạng bảng có thể tháo, lắp linh hoạt tùy theo loại CTRSH được thu gom, vận chuyển và dán (gắn) ít nhất ở 02 bên của phương tiện; có màu vàng, không bị mờ và phai màu. Đồng thời, khuyến khích có dòng chữ tuyên truyền “HAY PHÂN LOẠI CHẤT THẢI” trên các phương tiện thu gom, vận chuyển. Trường hợp phương tiện thu gom cùng lúc 02 nhóm chất thải (chất thải thực phẩm và chất thải rắn tái chế, sinh hoạt khác) phải bố trí 02 ngăn/02 khu vực chứa riêng đối với 02 nhóm chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại và có dòng chữ theo từng nhóm chất thải.
d) Khuyến khích chọn phương án thu gom riêng chất thải rắn có khả năng tái chế, chất thải rắn sinh hoạt khác theo định kỳ 01 lần/tuần hoặc trong khoảng thời gian cụ thể theo phương án được lựa chọn.
đ) Việc vận chuyển CTRSH thực hiện trên tuyến đường, thời gian theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Việc vận chuyển chất thải cồng kềnh trên các phương tiện thu gom, vận chuyển phải đáp ứng quy định về kích thước hàng hóa trên xe theo quy định về giao thông vận tải.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia thu gom CTRSH, vận chuyển CTRSH phải đáp ứng đồng bộ các phương tiện, trang thiết bị phù hợp với việc phân loại CTRSH từ các hộ dân đến địa điểm xử lý theo quy định; người lao động trực tiếp tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH phải được trang bị bảo hộ lao động, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
3. Cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH phải phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng dân cư trong việc xác định thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến thu gom CTRSH và công bố, hướng dẫn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện.
4. Cơ sở thu gom, vận chuyển CTRSH có quyền từ chối thu gom, vận chuyển CTRSH của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không phân loại, không sử dụng bao bì đúng quy định và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. CTRSH trên địa bàn tỉnh phải được thu gom, xử lý tại các cơ sở được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn cơ sở xử lý thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu; trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì thực hiện theo hình thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
3. Các Khu xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh phải chuyển đổi công nghệ xử lý chất thải theo hướng xử lý chất thải có kết hợp với thu hồi năng lượng, thời gian thực hiện từ 2024 - 2030. Ngoài ra, bổ sung công nghệ xử lý phụ trợ để tiếp tục xử lý rác trơ, tro xỉ và tro bay thành sản phẩm gạch không nung, vật liệu san lấp. Tiếp nhận CTRSH từ các địa phương thông qua việc đấu thầu, ký hợp đồng theo quy định; tiếp nhận xử lý CTRSH từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Điều 10. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quy định này; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn;
b) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Tài chính và các Sở ngành liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể hình thức và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH dựa trên khối lượng hoặc thể tích chất thải đã được phân loại, kể cả chi phí bao bì đựng CTRSH theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
c) Hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các điểm thu hồi chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại xã, phường, thị trấn.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển CTRSH; cập nhật và tích hợp cơ sở dữ liệu về quản lý CTRSH vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường của tỉnh.
đ) Giám sát việc đóng bãi chôn lấp CTRSH sau khi kết thúc hoạt động; Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc phục hồi, tái sử dụng diện tích, chuyển đổi mục đích sử dụng và quan trắc môi trường của các khu xử lý CTRSH sau khi kết thúc hoạt động.
e) Tổ chức triển khai hoặc lồng ghép hoạt động kiểm tra, thanh tra xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý CTRSH; các đơn vị sản xuất sản phẩm nhựa sử dụng một lần và bao bì nhựa khó phân hủy theo thẩm quyền.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, định hướng điều chỉnh các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh để cập nhật vào Quy hoạch tỉnh Đồng Nai thời kì 2020 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Hướng dẫn việc lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng các khu xử lý; công tác thẩm định thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra việc đầu tư xây dựng các khu xử lý CTRSH, trạm trung chuyển CTRSH tại các địa bàn theo quy định.
c) Chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bố trí hệ thống các trạm trung chuyển CTRSH tại các địa phương, hướng dẫn việc đầu tư xây dựng các trạm trung chuyển đảm bảo đúng quy định, quy chuẩn. Thực hiện thỏa thuận việc bố trí hệ thống các trạm trung chuyển CTRSH cho Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; hoạt động giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng và quản lý chất thải nhựa và các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phân loại CTRSH tại nguồn và giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định giá bán bao bì trên cơ sở giá thành sản xuất bao bì.
d) Phối hợp với Cục thuế tỉnh tổ chức rà soát, kiểm tra hoạt động thu thuế bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy.
đ) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan về cơ chế tài chính đối với các dự án đầu tư khu xử lý CTRSH có sử dụng nguồn vốn ngân sách.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; tham mưu bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư công để hỗ trợ đầu tư cho các chương trình, dự án đầu tư hạ tầng thu gom, xử lý CTRSH theo quy định của pháp luật đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
b) Trên cơ sở đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt bổ sung danh mục các dự án đầu tư thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn tỉnh cần kêu gọi đầu tư.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn chi tiết việc đấu thầu lựa chọn cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH hoặc đặt hàng, giao nhiệm vụ theo quy định.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường, giảm thiểu CTRSH phát sinh; thực hiện phân loại tại nguồn, tái sử dụng, tái chế, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH, phòng chống rác thải nhựa vào tài liệu giáo dục ngoại khóa để tổ chức tuyên truyền, giáo dục trong các cấp học thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
b) Lồng ghép việc giảng dạy các kiến thức phân loại CTRSH tại nguồn vào các chương trình ngoại khóa, nhằm tạo điều kiện cho học sinh hiểu được ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, việc phân loại CTRSH tại nguồn, phòng chống rác thải nhựa và tích cực tham gia phân loại CTRSH tại nguồn tại gia đình và nhà trường.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tuyến đường chính, thời gian di chuyển của các phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH từ điểm tập kết, trạm trung chuyển đến cơ sở xử lý CTRSH.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các phương tiện vận chuyển CTRSH lắp đặt các thiết bị giám sát hành trình, cấp giấy phép kinh doanh vận tải và phù hiệu chạy xe; tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát trong quá trình hoạt động của phương tiện.
7. Sở Công Thương
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung tuyên truyền, vận động các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, chợ dân sinh sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy theo Kế hoạch của ngành Công thương.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, lộ trình hạn chế và tiến tới cấm sử dụng túi nilông khó phân hủy tại các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ dân sinh; yêu cầu các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích niêm yết công khai giá bán túi nilon cho khách hàng; Có biện pháp giám sát và xử lý các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích cung cấp miễn phí túi nilông cho khách hàng.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Nghiên cứu các mô hình, công nghệ, giải pháp kỹ thuật tiên tiến, thân thiện với môi trường để tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai ứng dụng trong hoạt động thu gom và xử lý CTRSH.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học về tái chế, xử lý rác thải nhựa thành nguyên liệu, nhiên liệu; sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế cho sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH; tác hại của túi nilông khó phân hủy, sản phẩm nhựa dùng một lần đối với môi trường, khuyến khích sử dụng các sản phẩm nhựa thân thiện với môi trường.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các hoạt động về phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH theo đúng quy định.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn, hoạt động giảm thiểu, phân loại, tái chế, xử lý và quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
b) Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn quản lý ngư cụ thải bỏ trong hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan yêu cầu các Khu du lịch, các cơ sở lưu trú không sử dụng túi nilông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần, trường hợp vượt quá thẩm quyền tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
12. Cục Thuế tỉnh
Kiểm tra, giám sát hoạt động thu thuế bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy trên địa bàn tỉnh.
13. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
a) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng thu gom, vận chuyển CTRSH trong các khu công nghiệp theo quy định.
b) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý CTRSH của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trong khu kinh tế; phát hiện kịp thời vi phạm và kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
14. Các sở, ban, ngành khác
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác quản lý CTRSH theo đúng quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Thực hiện nghiêm các quy định về phân loại CTRSH, phòng chống rác thải nhựa theo quy định này trong phạm vi của đơn vị.
15. Báo Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
Xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa tin phản ánh kịp thời tình hình triển khai thực hiện quy định quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Trung tâm Văn hóa - Truyền thông huyện, thành phố tuyên truyền về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý CTRSH nói riêng tại địa phương; kịp thời phát hiện các tổ chức, cá nhân, mô hình hay, điển hình và thiết thực để phổ biến, tuyên truyền nhân rộng.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm về công tác phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý và quản lý CTRSH trên địa bàn.
2. Ban hành Đề án hoặc kế hoạch quản lý CTRSH trên địa bàn huyện, thành phố phù hợp với tình hình phát sinh và thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH của địa phương.
3. Các địa phương chủ động bố trí kinh phí cho việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn. Trong năm 2024, mỗi huyện, thành phố chọn 01 xã, phường, thị trấn làm mô hình điểm thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn. Qua đó, tạo hiệu ứng cho hoạt động phân loại CTRSH tại nguồn tại địa phương.
4. Chỉ đạo thực hiện việc bố trí kinh phí đầu tư thiết bị lưu chứa CTRSH ở khu vực công cộng và các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH trên địa bàn đồng bộ với phương tiện vận chuyển chuyên dùng CTRSH.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cộng đồng tích cực đảm bảo vệ sinh môi trường và nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý CTRSH và giảm thiểu rác thải nhựa trên địa bàn; Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng và triển khai các mô hình có hiệu quả trong phân loại tại nguồn, tái sử dụng và tái chế CTRSH; giảm thiểu, hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi nilông khó phân hủy.
6. Tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn tại địa phương; đảm bảo các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật trong thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn theo hướng dẫn; khuyến khích xã hội hóa về phân loại, thu gom, vận chuyển và đầu tư xây dựng công trình, dự án xử lý CTRSH trên địa bàn.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm chuyên dụng, camera trong giám sát, quản lý chặt chẽ hoạt động phân loại thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH tại địa phương.
8. Chịu trách nhiệm trong việc rà soát, tổng hợp, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải có hợp đồng thu gom, vận chuyển việc thu gom CTRSH; không để tình trạng CTRSH từ các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thu gom chung rác sinh hoạt của các hộ dân mà không trả phí vận chuyển, xử lý.
9. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý CTRSH và chất thải nhựa của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo phân cấp và các cơ quan, đơn vị, xã, phường, thị trấn trên địa bàn; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
10. Công bố rộng rãi số điện thoại đường dây nóng lĩnh vực môi trường của địa phương để người dân được biết và phản ánh các vấn đề về môi trường; Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về CTRSH trong phạm vi quyền hạn của mình hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết;
11. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện thỏa thuận việc bố trí hệ thống các trạm trung chuyển CTRSH trước khi phê duyệt; hàng năm bố trí kinh phí đầu tư trang thiết bị công cộng phục vụ quản lý bảo vệ môi trường và CTRSH; xây dựng công trình, vận hành hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn.
12. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm trong việc quản lý phạm vi an toàn về môi trường (ATMT) tại các Khu xử lý và các trạm trung chuyển trên địa bàn. Chủ động lập kế hoạch di dời các hộ dân đang sinh sống trong khu vực ATMT của khu xử lý chất thải rắn; Rà soát quy hoạch xây dựng để khoanh vùng ATMT, trong vùng ATMT chỉ được phép quy hoạch các chức năng phù hợp theo quy chuẩn, không được bố trí các công trình dân dụng khác.
13. Giám sát và tổng hợp các chỉ tiêu về tỷ lệ phân loại, thu gom, xử lý CTRSH trên địa bàn trong năm; định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 01 năm tiếp theo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng, ban hành kế hoạch hoặc phương án thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH phù hợp với tình hình phát sinh và thu gom vận chuyển xử lý CTRSH của địa phương
2. Tổ chức triển khai hoạt động về công tác phân loại, thu gom, tập kết, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn; định kỳ tổ chức các hoạt động ra quân làm vệ sinh môi trường; tổ chức cho các hộ gia đình ký cam kết và thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn, giảm thiểu rác thải nhựa và giữ gìn vệ sinh môi trường.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác phân loại, thu gom, vận chuyển CTRSH như: sử dụng camera an ninh hiện có hoặc lắp đặt camera để theo dõi, kiểm tra xử lý các trường hợp phân loại, thu gom, tập kết, vận chuyển CTRSH không đúng quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thu gom, vận chuyển CTRSH xác định cụ thể vị trí, thời gian, phương thức chuyển giao CTRSH và thời gian, phương thức chuyển giao CTRSH tại các hộ gia đình, cá nhân và thời gian chuyển giao CTRSH tại các điểm tập kết phù hợp với đặc điểm của từng khu vực, từng địa bàn.
5. Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong việc lựa chọn và xây dựng các điểm tập kết, trạm trung chuyển CTRSH trên địa bàn; phổ biến thời gian và phương thức chuyển giao CTRSH đến các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý.
6. Chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể cấp xã tuyên truyền, vận động, phổ biến các nội dung liên quan đến việc phân loại CTRSH tại nguồn, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH theo quy định.
7. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch giảm thiểu rác thải nhựa. Rà soát, tổ chức cho các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ dân sinh, cơ sở lưu trú, nhà hàng, quán nước, quán cà phê, quán ăn vỉa hè, cơ sở kinh doanh du lịch và cơ sở kinh doanh dịch vụ khác trên địa bàn quản lý ký cam kết về giảm thiểu rác thải nhựa, hạn chế việc sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy sinh học.
8. Lập danh sách các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp trên địa bàn có phát sinh chất thải từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng dưới 300 kg/ngày để theo dõi, giám sát việc chuyển giao CTRSH theo đúng đối tượng đã quy định.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã phải bố trí ít nhất 01 điểm thu hồi CTNH phát sinh trong sinh hoạt trên địa bàn và chịu trách nhiệm quản lý, chuyển giao cho cơ sở xử lý CTNH để xử lý theo quy định.
10. Công bố số điện thoại, đường dây nóng tiếp nhận thông tin phản ánh các vi phạm về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH trên địa bàn; Tuyên truyền, phổ biến quy định về phân loại CTRSH tại nguồn đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ sở (lựa chọn hình thức quản lý như hộ gia đình, cá nhân) và kiểm tra việc thực hiện.
11. Thông báo số điện thoại, thông tin liên hệ của tổ chức cá nhân được lựa chọn thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH để các hộ gia đình, cá nhân biết, chủ động liên hệ, chuyển giao khi phát sinh chất thải rắn cồng kềnh trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân không tìm được đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý.
Điều 13. Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý CTRSH phát sinh tại nguồn
1. Phân loại chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế thành nhiều loại tùy theo nhu cầu và mục đích tái sử dụng, tái chế; khuyến khích vệ sinh làm sạch bao bì, hộp, chai lọ thải trước khi phân loại và chuyển giao tái chế hoặc xử lý.
2. Đối với những loại chất thải có điểm thu hồi theo quy định của nhà sản xuất cần được thu gom, lưu giữ riêng và vận chuyển đến điểm thu hồi của nhà sản xuất.
3. Phân loại riêng chất thải nguy hại từ CTRSH; lưu chứa chất thải nguy hại trong bao bì an toàn và chuyển giao đến điểm tập kết chất thải nguy hại chung của xã, phường, thị trấn hoặc chuyển giao theo quy định của địa phương.
4. Hộ gia đình, cá nhân tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm thức ăn chăn nuôi hoặc ủ làm phân hữu cơ hoặc làm chất cải tạo đất.
5. Hạn chế sử dụng túi ni lông khó phân hủy, sản phẩm nhựa sử dụng một lần; tăng cường tái sử dụng, tái chế chất thải thành các vật dụng hữu ích trong gia đình.
Điều 14. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp
1. Tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn; tái chế, tái sử dụng, thu gom, lưu giữ, chuyển giao, xử lý chất thải rắn theo đúng quy định.
2. Giám sát việc triển khai thực hiện quy định quản lý CTRSH tại địa phương.
Các quy định đối với bao bì, thùng, thiết bị lưu chứa CTRSH tại Điều 6 và các quy định đối với phương tiện thu gom, vận chuyển CTRSH tại khoản 1 Điều 8 Quy định này phải được thực hiện chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024. Việc xử lý vi phạm về phân loại CTRSH tại nguồn thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các đơn vị gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 14/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 34/2023/QĐ-UBND quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 26/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030
- 6Quyết định 02/2024/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải và việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 09/2024/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Quyết định 3263/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 14/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Quyết định 05/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Quyết định 06/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 12Quyết định 19/2024/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt, y tế và các chất ô nhiễm liên quan đến vấn đề về bệnh tật, sức khỏe con người trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 6Quyết định 03/2020/QĐ-UBND về Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Bến Tre
- 7Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 8Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Quyết định 14/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 34/2023/QĐ-UBND quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 26/2023/QĐ-UBND quy định về quản lý, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Quyết định 2066/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Quản lý chất thải rắn và phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến 2030
- 13Quyết định 02/2024/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải và việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 14Quyết định 09/2024/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 3263/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 16Quyết định 14/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 17Quyết định 05/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 18Quyết định 06/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 19Quyết định 19/2024/QĐ-UBND về Quy định quản lý chất thải rắn sinh hoạt, y tế và các chất ô nhiễm liên quan đến vấn đề về bệnh tật, sức khỏe con người trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Quyết định 04/2024/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 04/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Võ Văn Phi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra