Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2014/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 26 tháng 01 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ TRÀ MY CHO SẢN PHẨM QUẾ VỎ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 950/TTr-UBND ngày 10/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ của tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch Hội quế Trà My, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ TRÀ MY CHO SẢN PHẨM QUẾ VỎ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm Quyết định số 04 /2014/QĐ-UBND ngày 26 /01/2015 của UBND tỉnh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ của tỉnh Quảng Nam đã được Nhà nước bảo hộ. Những nội dung về quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý không nêu trong quy chế này thì áp dụng theo pháp luật hiện hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chức năng; tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ sở) trong và ngoài nước có các hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ của tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Mục tiêu quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý
1. Đảm bảo quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý hợp pháp cho các cơ sở có đủ điều kiện sử dụng; ngăn chặn và xử lý các hành vi sử dụng trái phép Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ của tỉnh Quảng Nam.
2. Đảm bảo sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My đáp ứng các điều kiện quy định về chất lượng, xuất xứ nhằm duy trì danh tiếng, uy tín của sản phẩm; giữ gìn và phát triển Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm quế Trà My nâng cao hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm quế trên thị trường; đồng thời, đảm bảo cho người tiêu dùng được sử dụng sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chỉ dẫn địa lý: Là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
Chỉ dẫn địa lý được đề cập trong Quy chế này là Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ có nguồn gốc từ các xã Trà Leng, Trà Dơn thuộc huyện Nam Trà My và xã Trà Giác, Trà Giáp huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam.
2. Biểu tượng (Logo) của Chỉ dẫn địa lý Trà My: Là dấu hiệu dùng để nhận diện thương hiệu Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ, có kết cấu, hình dáng, kích thước, màu sắc quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này.
3. Quyền sở hữu Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ: Là quyền của chủ sở hữu đối với Chỉ dẫn địa lý Trà My, bao gồm quyền đăng ký, quyền cho phép đăng ký Chỉ dẫn địa lý; quyền quản lý Chỉ dẫn địa lý; quyền trao và thu hồi quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ: Là quyền gắn (in, dán, đúc, dập hoặc hình thức khác) Chỉ dẫn địa lý Trà My trên sản phẩm, bao bì đựng sản phẩm, phương tiện kinh doanh sản phẩm và giấy tờ giao dịch nhằm mua, bán và quảng bá, giới thiệu sản phẩm quế vỏ.
5. Trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ: Là quyết định của chủ sở hữu hoặc của tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền quản lý Chỉ dẫn địa lý cho phép các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý đủ điều kiện sử dụng Chỉ dẫn địa lý và thể hiện bằng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý cho các cơ sở đó.
6. Từ chối trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ: Là quyết định của chủ sở hữu hoặc của tổ chức được chủ sở hữu ủy quyền quản lý Chỉ dẫn địa lý không cho phép các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý không đủ điều kiện sử dụng Chỉ dẫn địa lý và thể hiện bằng việc không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý cho các cơ sở đó.
7. Tem Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ: Là tem có tên, biểu tượng Chỉ dẫn địa lý Trà My được gắn trên đơn vị sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý và chỉ sử dụng một lần cho từng đơn vị sản phẩm quế vỏ đủ điều kiện bảo hộ.
8. Tem xác nhận chất lượng: Là tem có tên, biểu tượng Chỉ dẫn địa lý Trà My do cơ quan kiểm soát chất lượng (thuộc cơ quan quản lý Chỉ dẫn địa lý) cấp cho mỗi lô sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng theo yêu cầu của các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm quế vỏ được phép sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My.
9. Cơ quan kiểm soát chất lượng: Là tổ chức được ủy quyền, đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng kiểm soát chất lượng sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My.
Chi cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam là cơ quan được chỉ định và giao thực hiện chức năng kiểm soát chất lượng quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My (sau đây gọi là cơ quan kiểm soát chất lượng).
10. Hội Quế Trà My là tổ chức tập thể do các nhà sản xuất, kinh doanh sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My tự nguyện thành lập theo quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, tôn chỉ, mục đích và nguyên tắc hoạt động của Hội Quế Trà My được quy định cụ thể tại Điều lệ Hội do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê chuẩn.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHỈ DẪN ĐỊA LÝ TRÀ MY CHO SẢN PHẨM QUẾ VỎ
Điều 4. Quyền quản lý Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ
1. Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ của tỉnh là tài sản được Nhà nước bảo hộ vô thời hạn trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do UBND tỉnh Quảng Nam thống nhất quản lý.
2. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan được UBND tỉnh Quảng Nam ủy quyền quản lý Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
Điều 5. Sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My
1. Sản phẩm quế mang Chỉ dẫn địa lý Trà My là quế vỏ, bao gồm vỏ quế thân (gốc, thân, ngọn) và vỏ quế cành.
2. Sản phẩm quế vỏ Trà My có tính chất, chất lượng đặc thù và quy trình kỹ thuật sản xuất được công bố theo Quyết định số 2293/QĐ-SHTT ngày 13/10/2011 của Cục trưởng Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ, số giấy chứng nhận Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ là 00029 (Quy định tại Phụ lục 2 của Quy chế này).
Điều 6. Hệ thống tổ chức quản lý Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ
Hệ thống quản lý Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ bao gồm các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm về quản lý nội bộ và các cơ quan, tổ chức quản lý và kiểm soát bên ngoài.
1. Sở Khoa học và Công nghệ được UBND tỉnh uỷ quyền, chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý, cấp, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
2. Hội Quế Trà My chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý nội bộ Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
3. Chi cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan kiểm soát chất lượng chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My.
Điều 7. Quyền hạn, trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản phục vụ quản lý, sử dụng và phát triển Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ;
2. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sử dụng và phát triển Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ;
3. Chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý Trà My dùng cho sản phẩm quế vỏ; hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh khai thác và phát triển giá trị thương mại của Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ;
4. Cấp, gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My dùng cho sản phẩm quế vỏ; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét thu hồi quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Quy chế này;
5. Thực hiện quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ và tham gia giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo về Chỉ dẫn địa lý theo thẩm quyền;
6. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu, danh mục các tổ chức được cấp Chỉ dẫn địa lý Trà My, công khai danh mục này trên Trang Thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh.
7. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng và khai thác Chỉ dẫn địa lý của các tổ chức, cá nhân sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
Điều 8. Quyền hạn, trách nhiệm của Hội Quế Trà My
1. Xây dựng, đề xuất các phương tiện, điều kiện để quản lý, theo dõi tình hình hoạt động sản xuất, thu hoạch, bảo quản và kinh doanh (địa điểm, diện tích, sản lượng, quy mô, năng lực sản xuất, thị trường tiêu thụ, giá cả thị trường) sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My của các thành viên sử dụng Chỉ dẫn địa lý.
2. Lập và quản lý vùng canh tác, các cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm quế vỏ; chứng nhận nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm quế vỏ thuộc vùng địa danh tương ứng với Chỉ dẫn địa lý Trà My đã được bảo hộ làm cơ sở để cơ quan quản lý Chỉ dẫn địa lý cấp, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ đối với các cơ sở khi có nhu cầu.
3. Nghiên cứu xây dựng, trình phê duyệt, tổ chức áp dụng và kiểm soát việc áp dụng quy trình kỹ thuật canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm quế vỏ đủ điều kiện mang Chỉ dẫn địa lý Trà My.
4. Xây dựng kế hoạch, quy trình kiểm soát và quản lý hệ thống tem Chỉ dẫn địa lý, nhãn, bao bì, đóng gói, hệ thống quầy, kệ trưng bày sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My...; tổ chức cấp tem, nhãn, bao bì sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My cho các cơ sở đủ điều kiện và có nhu cầu.
5. Quản lý việc xây dựng hồ sơ và đăng ký quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý quế vỏ Trà My.
6. Bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hội Quế Trà My và các hội viên của Hội; xử lý hoặc đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm trong việc xâm phạm quyền đối với Chỉ dẫn địa lý Trà My.
7. Tiến hành các biện pháp phát triển danh tiếng và khai thác giá trị Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ; nghiên cứu áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật nhằm duy trì và nâng cao chất lượng cho sản phẩm quế vỏ Trà My.
8. Điều tra, nghiên cứu, quan hệ hợp tác và tổ chức các kênh thương mại để quảng bá rộng rãi Chỉ dẫn địa lý, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cho sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My.
Điều 9. Quyền hạn, trách nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
1. Tổ chức xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật, các điều kiện cần thiết để thực hiện việc kiểm soát chất lượng sản phẩm quế vỏ Trà My.
2. Phối hợp thanh tra, chủ trì kiểm tra các cơ sở được trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
3. Kiểm tra, đánh giá về tính chất, chất lượng sản phẩm quế vỏ, làm cơ sở để cơ quan quản lý Chỉ dẫn địa lý cấp, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ đối với các cơ sở khi có nhu cầu.
4. Kiểm soát chất lượng sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My được lưu thông, tiêu thụ trên thị trường đáp ứng yêu cầu đặc thù về chất lượng theo quy định của Quy chế này.
5. Kiểm tra, phát hiện và xử lý các hành vi xâm phạm phát sinh trong quá trình sử dụng Chỉ dẫn địa lý theo quy định. Phát hiện và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi sử dụng trái phép Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
6. Tiến hành các biện pháp nhằm phát triển uy tín, danh tiếng, giá trị của Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ Quảng Nam.
7. Cấp và quản lý việc sử dụng tem xác nhận chất lượng sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My.
Điều 10. Quyền lợi của các cơ sở khi sử dụng Chỉ dẫn địa lý
Các cơ sở được cấp Giấy phép sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My đối với sản phẩm quế vỏ có các quyền lợi sau đây:
1. Được gắn logo và các yếu tố liên quan đến Chỉ dẫn địa lý Trà My trên sản phẩm quế vỏ hoặc trên biển hiệu kinh doanh của tổ chức cùng với nhãn hiệu của riêng tổ chức đó.
2. Tiến hành dịch vụ dưới tên gọi, biểu tượng hoặc gắn tên gọi, biểu tượng Chỉ dẫn địa lý Trà My trên phương tiện dịch vụ.
3. Được quyền khiếu nại khi phát hiện bị vi phạm quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
4. Được tham gia vào các chương trình và hoạt động quảng bá Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
5. Được thực hiện các quyền tự bảo vệ gồm:
a) Yêu cầu các cơ sở vi phạm phải chấm dứt ngay các hành vi vi phạm Chỉ dẫn địa lý Trà My đã được Nhà nước bảo hộ.
b) Ngăn cấm người khác sử dụng Chỉ dẫn địa lý theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 123, Luật Sở hữu trí tuệ.
c) Yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp đối với Chỉ dẫn địa lý Trà My bị vi phạm.
d) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, xử lý các hành vi vi phạm Chỉ dẫn địa lý; các hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực địa lý mang Chỉ dẫn địa lý Trà My đã được bảo hộ.
6. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ sở khi sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My
1. Tuân thủ Quy chế quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My.
2. Cam kết đảm bảo duy trì danh tiếng, chất lượng và đặc tính chủ yếu vốn có của sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My; đảm bảo chất lượng dịch vụ, uy tín và hình ảnh của tổ chức đại diện; đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng.
3. Cam kết nâng cao chất lượng và tham gia quảng bá sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My.
4. Thực hiện nghiêm túc các quy trình kỹ thuật bắt buộc trong sản xuất sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My và quy chế quản lý nội bộ Chỉ dẫn địa lý Trà My của Hội Quế Trà My.
5. Thực hiện đúng các quy định về in ấn, quản lý, sử dụng tem Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý Trà My.
6. Chấp hành nghiêm túc các quyết định xử lý vi phạm về Chỉ dẫn địa lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Bảo vệ môi trường của khu vực địa lý, nơi canh tác, sản xuất sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My.
8. Không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My và các loại tem, nhãn, bao bì, tem xác nhận chất lượng được cấp đối với sản phẩm quế vỏ cho các tổ chức, cá nhân khác.
9. Nộp phí, lệ phí sử dụng Chỉ dẫn địa lý hàng năm và các chi phí khác để sử dụng vào mục đích quản lý, duy trì, bảo vệ, phát triển Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Điều kiện được trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
Để được cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ, các cơ sở phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Thành lập hợp pháp (nếu là tổ chức).
2. Có hoạt động sản xuất (bao gồm một hoặc một số công đoạn của quá trình sản xuất), kinh doanh quế vỏ trong khu vực địa lý được đăng bạ theo Giấy Chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ (Phụ lục 3 của Quy chế này).
3. Sản phẩm quế vỏ phải đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng đặc thù được Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ cấp giấy xác nhận đủ điều kiện mang Chỉ dẫn địa lý Trà My và tuân thủ đầy đủ quy trình kỹ thuật canh tác, thu hoạch, xử lý, chế biến, đóng gói, bảo quản, quản lý chất lượng sản phẩm quế vỏ Trà My quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
4. Có hồ sơ đề nghị trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
Điều 13. Hồ sơ đăng ký sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ
Các cơ sở đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 12 quy chế này có quyền nộp hồ sơ đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ (theo mẫu tại Phụ lục 4)
2. Quyết định cho phép thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; hoặc các giấy tờ có liên quan chứng minh cơ sở đang thực hiện việc sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm quế vỏ Trà My trong vùng địa danh (bản sao chứng thực).
Toàn bộ hồ sơ được lập thành 03 bộ, gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ 02 bộ, lưu tại các cơ sở 01 bộ.
1. Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ đăng ký quyền (gia hạn quyền) sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm quế vỏ phải xem xét, đánh giá trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ (theo dấu công văn đến hoặc dấu bưu điện). Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ chuyển hồ sơ đến Hội Quế Trà My, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để tiến hành đánh giá, cụ thể như sau:
a) Nội dung đánh giá:
Đánh giá việc đảm bảo các điều kiện về nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm quế vỏ.
- Hội Quế Trà My kiểm tra, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm quế vỏ thuộc vùng địa danh tương ứng với Chỉ dẫn địa lý Trà My đã được bảo hộ cùng với việc tuân thủ quy trình kỹ thuật canh tác, thu hoạch, xử lý, chế biến, đóng gói, bảo quản, quản lý chất lượng sản phẩm quế vỏ Trà My.
- Chi cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng kiểm tra, chứng nhận việc đảm bảo sản phẩm quế vỏ có tính chất, chất lượng đặc thù được công bố theo Giấy chứng nhận đăng ký Chỉ dẫn địa lý Trà My.
b) Hình thức đánh giá:
- Đánh giá trên hồ sơ.
- Đánh giá tại các cơ sở.
Sau khi đánh giá, Hội Quế Trà My và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có văn bản trả lời về kết quả đánh giá nguồn gốc xuất xứ và chất lượng của sản phẩm quế vỏ, gửi Sở Khoa học và Công nghệ. Trên các cơ sở đó, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và kết luận:
- Nếu cơ sở đáp ứng các quy định tại Điều 12 của Quy chế này, Sở Khoa học và Công nghệ cấp, gia hạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho cơ sở.
- Nếu cơ sở không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 12 của Quy chế này, Sở Khoa học và Công nghệ nêu rõ lý do và từ chối cấp, gia hạn Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My.
2. Việc kiểm tra, đánh giá điều kiện sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ được Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ sở và tùy theo tình hình quản lý thực tế nhưng phải tuân thủ đúng theo quy trình cấp, thu hồi, gia hạn và kiểm tra quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My của quy chế này, đồng thời, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở.
3. Các cơ sở có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ về quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My của mình.
4. Hai (02) tháng trước ngày giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My hết hiệu lực, cơ sở có nhu cầu gia hạn quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My đối với sản phẩm quế vỏ nộp 02 bộ hồ sơ về Sở Khoa học và Công nghệ gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ (theo phụ lục 5) có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền giống như yêu cầu của đơn đề nghị cấp quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ tại Khoản 1 Điều 14 của quy chế này, xác nhận người nộp đơn có khả năng đáp ứng các điều kiện tiếp tục sử dụng Chỉ dẫn địa lý.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý đã hết hiệu lực (bản sao chụp).
Điều 15. Thu hồi quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý
1. Các trường hợp bị thu hồi.
Theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 27, Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hiện hành; Cơ sở sẽ bị thu hồi quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm một trong những điều quy định tại Điều 19 Quy chế này.
b) Không tổ chức sản xuất sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My liên tục từ 03 (ba) năm trở lên kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng.
c) Điều kiện tự nhiên, môi trường nơi canh tác, sản xuất quế vỏ thuộc vùng địa danh tương ứng với Chỉ dẫn địa lý Trà My bị thay đổi không thể tạo ra sản phẩm quế vỏ có chất lượng đã được bảo hộ.
d) Tổ chức giải thể hoặc phá sản.
đ) Các cơ sở tự nguyện chấm dứt việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My.
e) Chủ cơ sở là người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; chủ cơ sở là người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị toà án cấm hành nghề kinh doanh.
g) Chủ cơ sở bị chết hoặc mất tích.
2. Trình tự việc thu hồi
a) Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ văn bản đề nghị thu hồi của các cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn tự nguyện chấm dứt việc sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My để xem xét quyết định thu hồi hoặc từ chối thu hồi quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My, trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
Trường hợp phải thu hồi, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi bằng văn bản.
b) Sau thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi, cơ sở bị thu hồi phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng và số tem Chỉ dẫn địa lý Trà My chưa sử dụng cho Sở Khoa học và Công nghệ. Trường hợp cá nhân bị thu hồi thuộc đối tượng quy định tại Điểm e, g, Khoản 1 Điều này thì Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý và số tem Chỉ dẫn địa lý chưa sử dụng của người bị thu hồi.
c) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực, danh sách các cơ sở bị thu hồi quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My phải được đăng tải trên Website quế vỏ Trà My, Website của Sở Khoa học và Công nghệ và Báo Quảng Nam trong 3 (ba) số liên tiếp.
d) Các cơ sở bị thu hồi quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý do vi phạm một trong các Điểm a, b Khoản 1 Điều này, sau 3 (ba) năm (kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực) mới được xét trao lại quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý; hồ sơ, trình tự, thủ tục trao lại được áp dụng như trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý lần đầu.
Điều 16. Hiệu lực và gia hạn hiệu lực Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý
Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý có hiệu lực 5 năm kể từ ngày ký quyết định cấp, được gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn 5 năm kể từ ngày ký quyết định gia hạn.
QUY CHẾ QUẢN LÝ NỘI BỘ VÀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM QUẾ VỎ MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ TRÀ MY
Điều 17. Quy chế quản lý nội bộ sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My
1. Thống kê, theo dõi hiện trạng sản xuất, chế biến và kinh doanh quế vỏ Trà My
a) Hàng năm, các Tổ hợp tác sản xuất của Hội Quế Trà My hướng dẫn các thành viên có nhu cầu sử dụng Chỉ dẫn địa lý lập bản kê khai hiện trạng sản xuất, chế biến và kinh doanh quế vỏ Trà My (theo mẫu phụ lục 6 của Quy chế này).
b) Các Tổ hợp tác sản xuất tập hợp số liệu kê khai, kiểm tra, xác nhận số liệu và báo cáo Ban Kiểm soát Hội.
c) Ban Kiểm soát Hội tổng hợp số liệu, tổ chức kiểm tra, xác nhận hiện trạng sản xuất, chế biến, kinh doanh và lập báo cáo gửi Ban Thường vụ Hội.
2. Yêu cầu cấp tem, nhãn sản phẩm, bao bì sản phẩm
a) Hàng quý, các Tổ hợp tác sản xuất hướng dẫn các thành viên lập Phiếu yêu cầu cấp tem, nhãn sản phẩm tương ứng với số lượng sản phẩm quế vỏ dự kiến sản xuất trong quý nộp cho Tổ hợp tác sản xuất.
b) Các Tổ hợp tác sản xuất tổng hợp số liệu của các thành viên, xác nhận thông tin và lập báo cáo gửi Ban Thường vụ Hội.
c) Ban Thường vụ Hội căn cứ đề xuất và kết quả kiểm tra thực tế để ra quyết định cấp tem, nhãn sản phẩm cho mỗi thành viên.
d) Các thành viên phải nộp các khoản chi phí phục vụ in tem, nhãn sản phẩm và các chi phí liên quan khác theo quy định của Hội.
e) Khi có quyết định cấp tem, nhãn sản phẩm, Hội phải tổ chức ghi (đóng) mã số, mã vạch sản phẩm lên tem, nhãn sản phẩm trước khi chuyển đến Tổ hợp tác sản xuất để cấp cho các thành viên. Ban Thường vụ Hội quy định cách thức ghi mã số lên mẫu sản phẩm.
3. Công bố về số lượng tem, nhãn sản phẩm được cấp.
a) Hội lập sổ theo dõi việc cấp tem, nhãn, bao bì sản phẩm.
b) Hội phải thông báo công khai trên Website của Hội và niêm yết tại trụ sở của Hội về số lượng tem, nhãn sản phẩm, bao bì sản phẩm được cấp cho mỗi thành viên theo từng đợt trong năm.
4. Kiểm tra quá trình thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm và việc sử dụng tem, nhãn, bao bì sản phẩm:
a) Ban Kiểm soát của Hội tiến hành kiểm tra quá trình thu hoạch, phân loại, chế biến, bảo quản sản phẩm quế vỏ theo “Quy trình kỹ thuật canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My đã được phê duyệt.
- Nếu quá trình này không đạt tiêu chuẩn, Ban Kiểm soát sẽ không cho dán tem và sản phẩm chỉ được bán trên thị trường như sản phẩm thông thường (không có tem, nhãn).
- Nếu cơ sở khiếu nại quyết định trên, Ban Kiểm soát tiến hành kiểm tra lại và đưa vào kiểm tra sản phẩm đã phân loại, chế biến.
b) Sau khi kiểm tra quá trình thu hoạch, phân loại, chế biến, Ban Kiểm soát kiểm tra sản phẩm quế vỏ đã phân loại, chế biến:
- Nếu sản phẩm tiếp tục không đạt tiêu chuẩn, Ban Kiểm soát sẽ không cho dán tem như điểm a Khoản 4 trên đây.
- Nếu sản phẩm quế vỏ đạt tiêu chuẩn, Ban Kiểm soát chấp nhận cho cơ sở đóng bao bì, dán tem, gắn nhãn cho sản phẩm quế vỏ và tiêu thụ sản phẩm.
c) Ban Kiểm soát của Hội Quế Trà My lập sổ theo dõi việc sử dụng tem, nhãn, bao bì sản phẩm và so sánh, đối chiếu với số lượng tem, nhãn, bao bì đã cấp cho từng cơ sở được phép sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My.
5. Sử dụng tem, nhãn sản phẩm, bao bì sản phẩm
- Việc khai thác, sản xuất sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My phải tuân thủ các quy trình sản xuất sản phẩm quế vỏ Trà My và chịu sự giám sát của Ban kiểm soát cùng đại diện Tổ hợp tác sản xuất.
- Sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My phải được gắn tem Chỉ dẫn địa lý, nhãn sản phẩm và đóng gói trước khi đưa ra thị trường. Các thành viên phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình gắn tem, nhãn.
6. Đối với các cơ sở được phép sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My không phải là Hội viên của Hội Quế Trà My, khi có nhu cầu cấp tem nhãn, bao bì sản phẩm phải có đơn yêu cầu cấp tem nhãn, bao bì sản phẩm gửi Hội Quế Trà My và phải tuân theo quy trình kiểm soát cấp tem, nhãn bao bì sản phẩm theo quy định của Quy chế này.
7. Trường hợp chưa thành lập được các Tổ hợp tác sản xuất, Ban Thường vụ Hội Quế Trà My tổ chức cho các cơ quan của Hội hoặc các tổ, nhóm thực hiện các công việc của các Tổ hợp tác sản xuất theo các quy định tại Điều này.
Điều 18. Quy chế kiểm soát chất lượng sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý quế Trà My
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My theo định kỳ hoặc đột xuất đối với mỗi lô sản phẩm theo xác suất nhất định, một cách chủ động tuỳ thuộc vào tình hình thực tế hoặc theo yêu cầu của các cơ sở được phép sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My, gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Kiểm tra, xác nhận chất lượng sản phẩm khi có yêu cầu của các cơ sở:
a) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiếp nhận Đơn yêu cầu xác nhận chất lượng lô sản phẩm đạt tiêu chuẩn của các cơ sở được phép sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My (đơn yêu cầu xác nhận chất lượng theo mẫu phụ lục 07) phải xem xét, đánh giá trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ (theo dấu công văn đến hoặc dấu bưu điện).
b) Tiến hành kiểm tra chất lượng lô sản phẩm, cụ thể là việc tuân thủ các điều kiện về tính chất đặc thù đã được công nhận Chỉ dẫn địa lý Trà My theo Quyết định số 2293/QĐ-SHTT ngày 13/10/2011 của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ để đánh giá:
- Việc đáp ứng các yếu tố đặc trưng về điều kiện tự nhiên và con người trong hoạt động sản xuất.
- Việc đáp ứng các chỉ tiêu về đặc trưng chất lượng và các thuộc tính khác của sản phẩm quế vỏ.
Nếu lô sản phẩm đạt yêu cầu, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng sẽ cấp Giấy xác nhận lô sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Nếu lô sản phẩm quế không đạt yêu cầu, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng sẽ từ chối cấp Giấy xác nhận lô sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đồng thời, tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm theo quy định tại Điểm 2 Điều này.
c) Cấp Tem xác nhận chất lượng cho sản phẩm quế vỏ đã có Giấy xác nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng, đảm bảo lô sản phẩm được lưu thông trên thị trường.
d) Lập sổ theo dõi việc cấp và sử dụng tem xác nhận chất lượng.
đ) Cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm quế yêu cầu kiểm tra, xác nhận chất lượng quế vỏ phải nộp phí, lệ phí theo quy định.
2. Kiểm soát việc lưu thông sản phẩm và xử lý vi phạm.
Đối với lô sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My không có Tem xác nhận chất lượng đưa vào lưu thông, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng theo Điểm b Khoản 1 Điều này:
- Nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng sẽ cấp Tem xác nhận chất lượng lô sản phẩm đạt tiêu chuẩn, sản phẩm được tiếp tục lưu thông.
- Nếu sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tiến hành truy xuất nguồn gốc lô sản phẩm và xử lý các cơ sở vi phạm, cụ thể như sau:
+ Loại bỏ tem, nhãn sản phẩm (Tem Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ).
+ Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ áp dụng các biện pháp chế tài theo quy định của pháp luật.
3. Để giúp Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm quế vỏ bằng cảm quan được chính xác, Hội quế Trà My đề xuất một danh sách gồm các nhà sản xuất và kinh doanh sản phẩm quế có kinh nghiệm. Khi cần thiết, Ban Kiểm soát của Hội và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có quyền mời một nhóm gồm từ 5-7 người trong danh sách này để tiến hành đánh giá cảm quan cho lô hàng và phải giữ bí mật về danh sách những người được mời đánh giá cảm quan cho lô hàng cụ thể.
Điều 19. Vi phạm quy chế quản lý, sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ
Các trường hợp bị coi là vi phạm quy chế quản lý, sử dụng Chỉ dẫn địa lý bị xử phạt hành chính được áp dụng theo Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ đã được sửa đổi bổ sung tại Khoản 27, Điều 1 Luật Sửa đổi bổ sung một số điều Luật Sở hữu trí tuệ và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hiện hành; cụ thể như sau:
1. Sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My đối với sản phẩm quế vỏ mà không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My đã được bảo hộ cho loại sản phẩm quế vỏ không phải là sản phẩm quế vỏ được phép mang Chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng uy tín của Chỉ dẫn địa lý Trà My.
3. Sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ không đáp ứng tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý.
4. Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với Chỉ dẫn địa lý Trà My hoặc sử dụng tên địa danh Trà My cho sản phẩm quế vỏ không có nguồn gốc từ khu vực địa lý thuộc vùng địa danh tương ứng với Chỉ dẫn địa lý Trà My đã được bảo hộ, làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó.
5. Thành viên bị phá sản, giải thể hoặc bị khai trừ còn tiếp tục sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My.
6. Có hành vi làm ảnh hưởng đến uy tín, danh tiếng của Hội Quế Trà My và Cơ quan quản lý Chỉ dẫn địa lý Trà My.
7. Chuyển giao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý hoặc tem, nhãn, bao bì mang Chỉ dẫn địa lý Trà My cho các cơ sở khác.
8. Có hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, kiểm tra, kiểm soát về Chỉ dẫn địa lý Trà My.
1. Hội Quế Trà My và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm thực hiện các biện pháp thích hợp để phát hiện các hành vi sử dụng trái phép Chỉ dẫn địa lý Trà My của các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm quế vỏ trên địa bàn quản lý. Nếu phát hiện các hành vi sử dụng trái phép hoặc xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp Chỉ dẫn địa lý Trà My, Hội Quế Trà My và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền truy xuất nguồn gốc hàng hoá (trong trường hợp cần thiết) và xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các cơ sở 03 lần liên tiếp không đạt yêu cầu kiểm tra quy định tại Điều 12 Quy chế này hoặc không còn khả năng đáp ứng các điều kiện về tính đặc thù của sản phẩm quế vỏ đã được công nhận, Hội Quế Trà My và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My của các cơ sở đó.
Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Mọi khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động kiểm soát, chứng nhận, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ Quảng Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 22. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp về Chỉ dẫn địa lý Trà My giữa các bên thuộc lĩnh vực dân sự và được giải quyết theo nguyên tắc sau:
1. Thương lượng, tự dàn xếp giữa các bên.
2. Hòa giải trên các cơ sở tôn trọng quyền, lợi ích của Nhà nước; của các bên; lợi ích chung của xã hội và tuân thủ pháp luật.
3. Trường hợp không tự thương lượng, hoà giải được thì các bên có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Kinh phí về quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý
Kinh phí quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ của tỉnh Quảng Nam được đảm bảo từ các nguồn sau:
1. Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
2. Các nguồn tài trợ, hỗ trợ từ các chương trình, dự án phát triển tài sản trí tuệ; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và các khoản thu hợp pháp khác.
3. Từ kinh phí sự nghiệp của các ngành, các cơ quan, đơn vị được phân công trách nhiệm quản lý Chỉ dẫn địa lý.
Điều 24. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Các cơ sở có thành tích trong việc quản lý và phát triển Chỉ dẫn địa lý nói chung, Chỉ dẫn địa lý Trà My nói riêng; đấu tranh chống các hành vi xâm phạm quyền bảo hộ Chỉ dẫn địa lý, chống suy thoái môi trường, điều kiện tự nhiên khu vực Chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi hoặc bao che cho những hành vi vi phạm, xâm phạm quyền Chỉ dẫn địa lý thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ sở vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng Chỉ dẫn địa lý; xâm phạm quyền đối với Chỉ dẫn địa lý, gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội làm ảnh hưởng đến danh tiếng, chất lượng sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy chế này.
2. Các Sở, ngành, UBND các cấp, Hội Quế Trà My và các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm quế vỏ mang Chỉ dẫn địa lý Trà My có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc quản lý, bảo vệ, duy trì và phát triển danh tiếng, uy tín của Chỉ dẫn địa lý Trà My trên thị trường trong và ngoài nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Phan Thiết” dùng cho sản phẩm nước mắm do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý Bà Đen cho sản phẩm quả mãng cầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 3Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Tân Triều dùng cho sản phẩm quả bưởi đường lá cam và bưởi ổi do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Đại Hoàng dùng cho sản phẩm chuối ngự Đại Hoàng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Phan Thiết dùng cho sản phẩm nước mắm do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 66/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột đối với sản phẩm cà phê nhân Robusta kèm theo Quyết định 18/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Nghị định 103/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
- 3Nghị định 105/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 6Luật khiếu nại 2011
- 7Luật tố cáo 2011
- 8Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Phan Thiết” dùng cho sản phẩm nước mắm do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 14/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng Chỉ dẫn địa lý Bà Đen cho sản phẩm quả mãng cầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 10Quyết định 46/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Tân Triều dùng cho sản phẩm quả bưởi đường lá cam và bưởi ổi do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Đại Hoàng dùng cho sản phẩm chuối ngự Đại Hoàng trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 12Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Phan Thiết dùng cho sản phẩm nước mắm do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13Quyết định 66/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa lý cà phê Buôn Ma Thuột đối với sản phẩm cà phê nhân Robusta kèm theo Quyết định 18/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý Trà My cho sản phẩm quế vỏ của tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 04/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra