- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 5Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2011/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 09 tháng 05 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 420/TTr-SNV ngày 26 tháng 4 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quy định về công chức, công chức dự bị tại Quyết định số 58/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định tạm thời một số điểm về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức dự bị, công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình. Các quy định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với:
1. Công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan được phân công, phân cấp quản lý công chức, bao gồm:
a) Sở Nội vụ;
b) Các cơ quan hành chính cấp tỉnh;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 3. Quản lý biên chế công chức
Việc quản lý biên chế công chức được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. "Cơ quan hành chính cấp tỉnh" là Văn phòng, các sở, ban, ngành và cơ quan khác có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác.
2. "Đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh" là các đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
3. "Tổ chức trực thuộc cơ quan hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh" là các chi cục, trung tâm, trạm, trại, bệnh viện, trường và đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc cơ quan hành chính cấp tỉnh hoặc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.
4. "Ủy ban nhân dân cấp huyện" là Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trực thuộc tỉnh.
5. "Cơ quan hành chính cấp huyện" là văn phòng, các phòng, ban và cơ quan khác có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực công tác.
6. "Đơn vị sự nghiệp cấp huyện" là đơn vị sự nghiệp Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. "Tổ chức trực thuộc cơ quan hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp cấp huyện" là các trung tâm, trạm, trại, trường và đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc cơ quan hành chính cấp huyện hoặc đơn vị sự nghiệp cấp huyện.
8. "Cơ quan chủ quản trực tiếp" là cơ quan có thẩm quyền quản lý hành chính, chuyên môn, nghiệp vụ đối với tổ chức trực thuộc.
9. “Cơ quan sử dụng công chức, viên chức” là cơ quan được giao quyền trực tiếp sử dụng đối với công chức, viên chức.
Điều 5. Phương thức, yêu cầu chung trong tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức
1. Việc tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức, yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức và được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Các ngạch: Nhân viên phục vụ, lái xe cơ quan, nhân viên bảo vệ thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ.
3. Việc tuyển dụng công chức bằng hình thức xét tuyển chỉ thực hiện đối với các chỉ tiêu biên chế công chức hành chính bố trí ở địa bàn huyện Minh Hóa; người được tuyển dụng phải cam kết tình nguyện làm việc ở địa bàn huyện Minh Hóa ít nhất là 5 năm (60 tháng).
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG TRONG TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 6. Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cử công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên. Căn cứ kết quả thi nâng ngạch và giấy chứng nhận ngạch, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương theo quy định và phân cấp quản lý;
2. Thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức của tỉnh để tổ chức việc thi tuyển hoặc xét tuyển công chức; thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương;
3. Phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch do Hội đồng tuyển dụng công chức và Hội đồng thi nâng ngạch công chức của tỉnh đề nghị;
4. Quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
Điều 7. Sở Nội vụ
1. Hàng năm, xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; báo cáo Bộ Nội vụ kế hoạch thi nâng ngạch công chức để thống nhất tổ chức thực hiện.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định về các điều kiện, tiêu chuẩn của công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch công chức bảo đảm đúng quy định, đúng chỉ tiêu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngạch; lưu giữ và quản lý hồ sơ của công chức tham dự kỳ thi.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng tuyển dụng công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức của tỉnh tổ chức thực hiện việc thi tuyển hoặc xét tuyển, thi nâng ngạch công chức.
4. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định tuyển dụng, bố trí công chức.
5. Giao Sở Nội vụ thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu, nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức; hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến việc tiếp nhận đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
6. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự;
7. Quyết định điều động, tiếp nhận (kể cả tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức và tiếp nhận công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập vào làm công chức trong các cơ quan hành chính); chuyển ngạch công chức; xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; thuyên chuyển công chức hành chính trong và ngoài tỉnh; tiếp nhận và bố trí công tác cho sinh viên cử tuyển theo quy định của pháp luật.
8. Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương công chức trúng tuyển theo quy định.
9. Quyết định tiếp nhận công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập, công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội vào làm công chức trong các cơ quan hành chính (thuộc biên chế công chức hành chính).
10. Hoàn chỉnh thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương và quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức theo phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
11. Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
12. Thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu, nghỉ chế độ, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Hàng năm, xác định vị trí việc làm và xây dựng cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý để làm căn cứ đăng ký chỉ tiêu tuyển dụng và thi nâng ngạch công chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp.
2. Căn cứ vị trí việc làm, chỉ tiêu dự thi nâng ngạch công chức được phân bổ và các điều kiện, tiêu chuẩn dự thi để đề nghị công chức dự thi nâng ngạch.
3. Căn cứ vị trí việc làm, cơ cấu công chức và chỉ tiêu biên chế công chức hành chính của cơ quan và các tổ chức trực thuộc; đăng ký số lượng, vị trí việc làm cần tuyển, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) tổ chức tuyển dụng công chức.
4. Thực hiện việc nhận xét, đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự để đề nghị Sở Nội vụ bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
5. Căn cứ quy định hiện hành và phân cấp quản lý để:
a) Quyết định điều động công chức giữa các cơ quan hành chính trực thuộc;
b) Quyết định điều động, thuyên chuyển, tiếp nhận công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc;
6. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, kế hoạch tuyển dụng công chức để đề nghị Sở Nội vụ:
a) Tiếp nhận, điều động, thuyên chuyển công chức trong cơ quan hành chính;
b) Tiếp nhận công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập vào làm công chức trong các cơ quan hành chính (thuộc biên chế công chức hành chính).
c) Xem xét (hoặc kiểm tra, sát hạch) về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ và năng lực chuyên môn nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức.
7. Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức cấp xã để đề nghị Sở Nội vụ xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên.
8. Quyết định nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Điều 9. Chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức
Việc chuyển đổi giữa viên chức và cán bộ, công chức thực hiện theo Điều 58 Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010, quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Quản lý công chức
1. Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý số lượng và chất lượng công chức hành chính trong chỉ tiêu biên chế công chức do Bộ Nội vụ giao và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Các nội dung khác về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức thực hiện theo Luật Cán bộ, công chức; các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức; các quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, tổ chức bộ máy của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Thủ trưởng các cơ quan hành chính cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để triển khai thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước./.
- 1Quyết định 2286/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của ủy ban nhân dân do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 1Quyết định 58/2006/QĐ-UBND Quy định tạm thời về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 44/2021/QĐ-UBND quy định về một số nội dung về phân công, phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 105/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ và một phần do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành được rà soát trong năm 2021
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 5Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 6Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 7Nghị định 93/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 8Luật viên chức 2010
- 9Thông tư 13/2010/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Quyết định 2286/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức nhà nước trên địa bàn tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 11Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của ủy ban nhân dân do tỉnh Cà Mau ban hành
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND Quy định nội dung về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 04/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/05/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực