Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2015/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 05 tháng 3 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH THÁI BÌNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại các Văn bản số 580/TTr-SNV ngày 19 tháng 11 năm 2014, và số 258/SNV-CBCCVC ngày 04 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy định về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng áp dụng.
c) Lao động hợp đồng trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi tắt là Lao động hợp đồng 68);
d) Quy định này không áp dụng đối với: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập được pháp luật quy định là công chức; người giữ các vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ quản lý nhà nước trong đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý viên chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của Nhà nước.
2. Bảo đảm quyền chủ động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và căn cứ vào hợp đồng làm việc.
Điều 3. Nội dung quản lý viên chức
1. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch viên chức.
2. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc, bố trí, phân công nhiệm vụ, biệt phái, tiếp nhận, điều động, kiểm tra và đánh giá viên chức.
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý.
4. Tổ chức thực hiện thay đổi chức danh nghề nghiệp.
5. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với viên chức.
7. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức.
8. Giải quyết thôi việc và nghỉ hưu đối với viên chức.
9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức.
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức.
Điều 4. Tuyển dụng, ký hợp đồng làm việc viên chức, Lao động hợp đồng 68
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Quản lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý;
b) Huỷ bỏ kết quả tuyển dụng viên chức trái với quy định.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
a) Phê duyệt kế hoạch, chỉ tiêu, chuyên ngành tuyển dụng viên chức;
b) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định huỷ bỏ kết quả tuyển dụng viên chức trái với quy định;
c) Thẩm định quá trình xét tuyển đặc cách;
d) Cho ý kiến thẩm định để Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng đối với Lao động hợp đồng 68; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh ký hợp đồng đối với Lao động hợp đồng 68.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng, xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức theo kế hoạch; thành lập Hội đồng tuyển dụng viên chức; phê duyệt kết quả trúng tuyển viên chức;
c) Báo cáo Sở Nội vụ danh sách kết quả trúng tuyển viên chức;
đ) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc ký hợp đồng đối với Lao động hợp đồng 68.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, quỹ lương của đơn vị và số lượng người làm việc được giao, đăng ký nhu cầu tuyển dụng, xây dựng kế hoạch tuyển dụng viên chức gửi Sở Nội vụ thẩm định, phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức theo kế hoạch; Quyết định tuyển dụng; ký kết hợp đồng làm việc; cử người hướng dẫn tập sự đối với viên chức mới được tuyển dụng; ký kết tiếp, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
d) Quyết định tuyển dụng đặc cách sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ;
đ) Thực hiện việc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Lao động hợp đồng 68.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Căn cứ nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, quỹ lương của đơn vị và số lượng người làm việc được giao, đăng ký nhu cầu tuyển dụng viên chức;
b) Căn cứ Quyết định tuyển dụng viên chức, thực hiện việc ký kết hợp đồng làm việc; cử người hướng dẫn tập sự đối với viên chức mới được tuyển dụng (trừ trường hợp đã có thời gian từ đủ 12 tháng trở lên thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng); chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người tập sự không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
c) Ký kết tiếp, tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng đối với viên chức; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
d) Thực hiện việc ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Lao động hợp đồng 68.
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Quyết định danh sách viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I, từ hạng III lên hạng II;
b) Trình Bộ Nội vụ phê duyệt đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II;
c) Phê duyệt kế hoạch tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III;
d) Trình Bộ Nội vụ bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I, viên chức chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng I;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II; công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I;
e) Quyết định thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng; công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng II;
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các chế độ tiền lương thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Xây dựng đề án, kế hoạch tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; thẩm định danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét thăng hạng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng IV lên hạng III;
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Tổng hợp nhu cầu thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; lập danh sách viên chức đủ điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp gửi Sở Nội vụ;
đ) Tổng hợp danh sách đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Đăng ký nhu cầu thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; lập danh sách viên chức đủ điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp gửi Sở Nội vụ;
đ) Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Đăng ký nhu cầu thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; lập danh sách những người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn thi hoặc xét thăng hạng, thay đổi chức danh nghề nghiệp gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
b) Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung, nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý;
c) Lập thủ tục đề nghị cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức hoàn thành thời gian tập sự;
d) Lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, xếp lương chức danh nghề nghiệp mới đối với viên chức chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng.
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định biệt phái viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định biệt phái viên chức quản lý đối với các chức danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý, miễn nhiệm đối với viên chức thuộc phạm vi quản lý (trừ những đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý);
b) Quyết định biệt phái viên chức (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định biệt phái viên chức (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
c) Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ.
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Quyết định tiếp nhận, điều động đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
a) Cho ý kiến thẩm định để Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tiếp nhận, điều động viên chức từ sở, ban, ngành, huyện, thành phố này sang sở, ban, ngành, huyện, thành phố khác trong tỉnh;
b) Cho ý kiến thẩm định để Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tiếp nhận, điều động viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngoài tỉnh về công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh và ngược lại.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Quyết định điều động viên chức thuộc thẩm quyền quản lý giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc;
b) Quyết định tiếp nhận, điều động viên chức từ sở, ban, ngành, huyện, thành phố này sang sở, ban, ngành, huyện, thành phố khác trong tỉnh;
c) Quyết định tiếp nhận, điều động viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập ngoài tỉnh về công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc và ngược lại.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Tiếp nhận viên chức công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong và ngoài tỉnh về đơn vị;
b) Điều động viên chức giữa các bộ phận, tổ chức thuộc đơn vị đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều động viên chức giữa các bộ phận, tổ chức thuộc đơn vị đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
b) Quyết định cử viên chức đi học thạc sỹ, tiến sỹ trong diện quy hoạch; viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng và học tập ở nước ngoài.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Thẩm định hồ sơ theo đề nghị của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cử viên chức đi học thạc sỹ, tiến sỹ trong diện quy hoạch; viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng và học tập ở nước ngoài.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
b) Hằng năm, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Phối hợp với các ngành chức năng và các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo kế hoạch đã được phê duyệt;
d) Quyết định cử viên chức không thuộc diện quy hoạch đào tạo đi học thạc sỹ, tiến sỹ.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
b) Quyết định cử viên chức không thuộc diện quy hoạch đào tạo đi học thạc sỹ, tiến sỹ;
c) Tạo điều kiện để viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Hằng năm, căn cứ vào nhu cầu của đơn vị xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tạo điều kiện để viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được xét khen thưởng, tôn vinh theo các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và của tỉnh.
Điều 10. Xử lý vi phạm, thôi việc và nghỉ hưu
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Quyết định kỷ luật đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định nghỉ hưu đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
a) Tham mưu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý kỷ luật đối với viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn quy trình xử lý kỷ luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho thôi việc, nghỉ hưu đối với viên chức quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Quyết định kỷ luật đối với viên chức (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Quyết định nghỉ hưu đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Quyết định kỷ luật đối với viên chức (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật đối với viên chức biệt phái đến và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền;
c) Xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật đối với viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức. Nếu đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật;
d) Quyết định nghỉ hưu, giải quyết thôi việc đối với viên chức.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Quyết định kỷ luật đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp;
b) Xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật đối với viên chức biệt phái đến và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền;
c) Xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật đối với viên chức đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức. Nếu đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật;
d) Quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc và báo cáo cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức; đề nghị giải quyết cho thôi việc đối với viên chức.
1. Thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Quản lý về số lượng, chất lượng đội ngũ viên chức;
b) Đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Chỉ đạo thực hiện các nội dung quản lý viên chức khác theo quy định của Nhà nước.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ.
a) Hằng năm hướng dẫn việc đánh giá, xếp loại viên chức;
b) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ viên chức;
c) Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, chỉ đạo các nội dung công tác quản lý viên chức thường xuyên khác theo đúng quy định chung; tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập hằng năm theo quy định báo cáo Bộ Nội vụ;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
3. Thẩm quyền, trách nhiệm của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Hằng năm, đánh giá, quyết định xếp loại đối với viên chức;
b) Hằng năm tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) đúng nội dung và thời gian quy định;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hằng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Hằng năm tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập gửi về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) đúng nội dung và thời gian quy định.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ thuộc sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
a) Thực hiện đánh giá, phân loại viên chức hằng năm; lập và quản lý hồ sơ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
b) Hằng năm tổng hợp, báo cáo về vị trí việc làm, số lượng người làm việc, cơ cấu, chất lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng nội dung yêu cầu và thời gian quy định.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 12. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức. Các nội dung khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Đề án vị trí việc làm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và nguồn kinh phí của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện ký kết, chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người lao động không trong tổng số lượng người làm việc của đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (sau đây gọi tắt là lao động hợp đồng tự trang trải) sau khi có ý kiến của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 14. Áp dụng quy định của Quyết định này đối với các đối tượng khác.
Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định việc áp dụng Quyết định ban hành quy định quản lý viên chức này đối với những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp thuộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Điều 15. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai và hướng dẫn các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 16. Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện việc quản lý viên chức theo đúng quy định của Nhà nước và Quy định này.
Điều 17. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Nội vụ xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công, viên chức và thi đua, khen thưởng do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 5Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về Đề án hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2009 - 2010
- 6Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 7Quyết định 19/2023/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy Ban nhân dân tỉnh Thái Bình
- 8Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2023
- 9Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 09/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Quyết định 10/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 03/2015/QĐ-UBND
- 3Quyết định 19/2023/QĐ-UBND quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy Ban nhân dân tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 108/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2023
- 5Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật viên chức 2010
- 5Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 6Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 7Thông tư 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Thông tư 15/2012/TT-BNV hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 9Quyết định 06/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã và công tác tổ chức, cán bộ ở doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước tỉnh Kon Tum
- 10Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công, viên chức và thi đua, khen thưởng do tỉnh Cà Mau ban hành
- 11Quyết định 06/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên
- 12Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về Đề án hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2009 - 2010
- 13Quyết định 30/2015/QĐ-UBND Quy định về phân cấp tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 03/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/03/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra