- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 4Thông tư 03/2012/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 6Nghị định 71/2013/NĐ-CP đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 7Thông tư 21/2014/TT-BTC về Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03 /2015/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 20 tháng 01 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ Quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ quy định về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26/6/2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2011/NĐ-CP ngày 01/8/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 21/2014/TT-BTC ngày ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 38/TTr-STC ngày 09/01/2015 về việc đề nghị quyết định ban hành Quy chế Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Công văn số 619/STP-XDVB ngày 30/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên là Chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính -Cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Nguyên; Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước do UBND tỉnh Thái Nguyên là đại diện chủ sở hữu và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO ỦY QUYỀN ĐỐI VỚI PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN LÀ CHỦ SỞ HỮU ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; mối quan hệ giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Người đại diện trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ sở hữu (dưới vai trò là cổ đông, thành viên góp vốn) tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ 02 thành viên trở lên.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với UBND tỉnh; cơ quan quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp; Người đại diện; các tổ chức, các cá nhân có liên quan đến hoạt động của Người đại diện tại:
a) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu.
b) Doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ do UBND tỉnh là đại diện chủ sở hữu.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ sở hữu phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp (sau đây viết tắt là Chủ sở hữu phần vốn nhà nước) là UBND tỉnh Thái Nguyên, được Thủ tướng Chính phủ phân cấp thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
2. Người đại diện là cá nhân được Chủ sở hữu phần vốn nhà nước ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của Chủ sở hữu phần vốn nhà nước, bao gồm:
a) Người đại diện là người làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp.
b) Người đại diện là cán bộ, công chức thuộc cơ quan hành chính nhà nước được cử hoặc chỉ định làm Người đại diện kiêm nhiệm tại doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp là các Công ty cổ phần, các Công ty TNHH hai thành viên trở lên do UBND tỉnh trực tiếp đầu tư góp vốn.
4. Doanh nghiệp có vốn chi phối của UBND tỉnh là doanh nghiệp mà UBND tỉnh sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của doanh nghiệp đó.
5. Quyết định ủy quyền là văn bản của UBND tỉnh ủy quyền cho Người đại diện phần vốn của UBND tỉnh tại doanh nghiệp để thực hiện các quyền của UBND tỉnh tại doanh nghiệp.
6. Các từ viết tắt:
a) UBND tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên;
b) ĐHĐCĐ là Đại hội đồng cổ đông;
c) HĐQT là Hội đồng quản trị;
d) BGĐ là Ban giám đốc;
đ) BKS là Ban kiểm soát;
e) Người đại diện: là Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
g) Người đại diện phụ trách chung: là Người đại diện chịu trách nhiệm phụ trách chung, điều phối hoạt động của những người đại diện, ký các báo cáo của Người đại diện gửi chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
Mục I: TIÊU CHUẨN, ĐIỀU KIỆN VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 3. Tiêu chuẩn và điều kiện của Người đại diện
Người đại diện theo ủy quyền có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
2. Có đủ năng lực hành vi dân sự.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt.
4. Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành luật pháp.
5. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật;
7. Có trình độ chuyên môn bậc đại học trở lên, có khả năng, kinh nghiệm thực tế từ ba (03) năm trở lên về quản lý tài chính doanh nghiệp, về kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của vị trí được ủy quyền làm Người đại diện (Người được đề nghị bổ nhiệm giới thiệu các chức danh Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, Phó giám đốc phải trong quy hoạch của doanh nghiệp, nếu không trong quy hoạch của doanh nghiệp thì phải có kinh nghiệm thực tế công tác tại doanh nghiệp khác tối thiểu 03 năm hoặc liên quan đến công tác quản lý doanh nghiệp). Trường hợp doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài thì Người đại diện phải có đủ trình độ ngoại ngữ để làm việc trực tiếp với người nước ngoài.
8. Người đại diện tham gia vào HĐQT, Hội đồng thành viên, Giám đốc, Trưởng ban Kiểm soát, Kế toán trưởng doanh nghiệp phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng với chức danh đó theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Điều lệ của doanh nghiệp; các tiêu chuẩn của chức danh lãnh đạo, quản lý theo quy định của Luật Cán bộ công chức đối với người được cử làm đại diện tại các doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước.
Điều 4. Số lượng Người đại diện và nội dung văn bản ủy quyền đối với Người đại diện
1. Chủ sở hữu phần vốn nhà nước quyết định về số lượng, thành phần, cơ cấu Người đại diện tại doanh nghiệp theo các tiêu chí sau:
a) Doanh nghiệp Nhà nước giữ cổ phần chi phối (Trên 50% vốn điều lệ) hoặc có vốn Nhà nước đầu tư của Nhà nước từ 10 tỷ đồng trở lên: 03 người
b) Doanh nghiệp có vốn Nhà nước đầu tư khác: 01 người.
2. Trường hợp Chủ sở hữu phần vốn nhà nước ủy quyền cho từ 03 (ba) Người đại diện thì Chủ sở hữu phần vốn nhà nước xác định cụ thể số cổ phần ủy quyền cho mỗi Người đại diện và giao cho một Người đại diện chịu trách nhiệm phụ trách chung.
3. Việc ủy quyền của Chủ sở hữu phần vốn nhà nước cho Người đại diện phải thực hiện bằng văn bản. Văn bản ủy quyền bao gồm các nội dung sau:
a) Nhiệm vụ giao cho Người đại diện;
b) Đánh giá hoạt động của Người đại diện;
c) Miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện;
d) Quyết định mức tiền lương, tiền thưởng, thù lao (đối với Người đại diện là công chức Nhà nước) trả cho Người đại diện theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao;
đ) Quy định về việc bồi thường vật chất trong trường hợp Người đại diện có hành vi gây thiệt hại đến lợi ích của Chủ sở hữu và tổ chức, cá nhân có liên quan;
Mục II: QUY TRÌNH, HỒ SƠ CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 5. Quy trình cử Người đại diện
Căn cứ vào tình hình doanh nghiệp và đối chiếu với tiêu chuẩn Người đại diện theo quy định, Doanh nghiệp thực hiện các bước sau:
1. Trình Ban Cán sự Đảng, UBND tỉnh bằng văn bản xin chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với chức danh cán bộ được cử làm Người đại diện.
2. Quy trình cử Người đại diện
Sau khi được Ban Cán sự Đảng, UBND tỉnh đồng ý về chủ trương, Doanh nghiệp thực hiện quy trình như sau:
a) Đối với nguồn nhân sự tại chỗ
Doanh nghiệp tổ chức hội nghị giới thiệu nhân sự, thành phần tham gia là cán bộ chủ chốt trong bộ máy quản lý và đại diện tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên; trên cơ sở kết quả hội nghị giới thiệu, doanh nghiệp tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm thành phần tham gia gồm: Thành viên Ban chấp hành Đảng ủy (Chi ủy), thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, thành viên HĐQT; Giám đốc; Phó giám đốc; Kế toán trưởng; căn cứ vào kết quả lấy phiếu tín nhiệm doanh nghiệp làm tờ trình kèm hồ sơ đề nghị Chủ sở hữu cử Người đại diện theo quy định.
b) Đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
Tập thể cấp uỷ, lãnh đạo Doanh nghiệp thảo luận thống nhất về chủ trương, có văn bản báo cáo Chủ sở hữu đề xuất nhân sự từ nơi khác; Sở Nội vụ căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước thực hiện thủ tục trình Chủ sở hữu quyết định cử Người đại diện theo quy định.
3. Quy định về hồ sơ
Doanh nghiệp phối hợp với nhân sự được đề nghị cử làm Người đại diện lập hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Doanh nghiệp đề nghị UBND tỉnh bổ nhiệm.
b) Văn bản nhận xét của tập thể Lãnh đạo Doanh nghiệp đối với nhân sự cử làm Người đại diện.
c) Biên bản kiểm phiếu của các hội nghị.
d) Sơ yếu lý lịch tự khai (theo mẫu 2C/TCTW), có xác nhận của Doanh nghiệp.
đ) Bản kê khai tài sản.
e) Giấy chứng nhận đảng viên giữ mối liên hệ với Cấp uỷ nơi cư trú.
g) Bản sao (có chứng thực) các văn bằng, chứng chỉ.
Điều 6. Quy trình cử lại Người đại diện
1. Yêu cầu đối với việc cử lại Người đại diện
a) Chậm nhất là 90 ngày, trước ngày Người đại diện hết thời hạn làm đại diện, Doanh nghiệp báo cáo bằng văn bản gửi cấp có thẩm quyền (qua Sở Nội vụ) và chủ động bố trí thời gian tiến hành thực hiện quy trình cử lại Người đại diện.
b) Những cán bộ sau khi cử làm Người đại diện vì những lý do cụ thể như: Sức khoẻ không đảm bảo, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật Đảng, pháp luật của nhà nước... thì tuỳ theo tính chất, mức độ, các cơ quan, đơn vị đề xuất với cấp có thẩm quyền để xem xét, bố trí thay thế kịp thời, không chờ đến hết thời hạn làm đại diện.
c) Việc cử lại Người đại diện được tiến hành từng bước đúng quy định của pháp luật và quy chế này, bảo đảm ổn định và hiệu quả thiết thực.
2. Điều kiện cử lại Người đại diện
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian làm đại diện và vẫn đủ tiêu chuẩn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
b) Cơ quan, đơn vị có yêu cầu.
c) Đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
d) Người làm đại diện khi hết thời hạn làm đại diện, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn từ đủ 02 năm đến dưới 05 năm công tác mà được cử lại Người đại diện thì thời hạn làm đại diện được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, nếu vẫn đáp ứng được yêu cầu công việc thì tập thể cấp uỷ, Lãnh đạo Doanh nghiệp họp có văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền (qua Sở Nội vụ) để xem xét cho tiếp tục kéo dài thời gian làm đại diện đến tuổi nghỉ hưu.
đ) Người đại diện khi hết thời hạn làm đại diện mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được cử lại làm đại diện thì cơ quan có thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục cử lại Người đại diện
Chủ trì hội nghị lấy phiếu tín nhiệm để cử lại Người đại diện, do Doanh nghiệp phối hợp cùng Sở Nội vụ thực hiện:
a) Người đại diện làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn làm đại diện và thông qua trước hội nghị lấy phiếu tín nhiệm.
b) Hội nghị lấy phiếu tín nhiệm thành phần gồm: như quy trình cử Người đại diện để tham gia ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm.
c) Tập thể cấp uỷ, Lãnh đạo Doanh nghiệp nhận xét, đánh giá và bỏ phiếu kín đề xuất việc cử lại Người đại diện hay không cử lại Người đại diện.
4. Lập hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Tiết 3, Điều 5 Quy chế này.
Mục III: CHẾ ĐỘ HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 7. Chế độ hoạt động của Người đại diện
1. Người đại diện làm việc theo chế độ:
a) Chuyên trách trong Ban quản lý, điều hành tại doanh nghiệp (Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc/Ban Giám đốc, Ban kiểm soát).
b) Kiêm nhiệm trong ban quản lý, điều hành tại doanh nghiệp.
2. Thời hạn ủy quyền cho Người đại diện:
a) Thời hạn ủy quyền cho Người đại diện do UBND tỉnh quyết định theo nhiệm kỳ Hội đồng thành viên, HĐQT nhưng tối đa không quá 05 năm.
b) Trường hợp có sự thay đổi Người đại diện trong nhiệm kỳ Hội đồng thành viên, HĐQT thì thời hạn ủy quyền Người đại diện là thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng thành viên, HĐQT đó.
c) Người đại diện phải đủ tuổi đảm nhiệm đến hết thời hạn.
d) Tùy từng trường hợp cụ thể, UBND tỉnh có thể xem xét uỷ quyền Người đại diện khi không đủ tuổi đảm nhiệm hết thời hạn hoặc kéo dài thời gian uỷ quyền đối với Người đại diện đến tuổi nghỉ hưu.
3. Các trường hợp UBND tỉnh không ủy quyền đại diện vốn, UBND tỉnh sẽ trực tiếp hoặc giao cho cơ quan Nhà nước trực thuộc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cổ đông/ thành viên góp vốn tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện đã được Chủ sở hữu phần vốn nhà nước ủy quyền thì không được giao, ủy quyền lại cho người khác đại diện thay mình biểu quyết, quyết định các nội dung đã được chủ sở hữu phần vốn nhà nước ủy quyền, cho ý kiến.
Điều 8. Nhiệm vụ của Người đại diện
1. Thực hiện quyền của cổ đông, thành viên góp vốn do Chủ sở hữu giao
Người đại diện phải xin ý kiến Đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại ĐHĐCĐ hoặc các cuộc họp của HĐQT, Hội đồng thành viên theo quy định như sau:
1.1 Đối với những nội dung trọng yếu liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Người đại diện phải xin ý kiến UBND tỉnh. Sở Tài chính là cơ quan đầu mối có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, thẩm định, đề xuất nội dung xin ý kiến của Người đại diện, tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo thực hiện.
1.2 Các nội dung phải xin ý kiến khác
a) Báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, mức cổ tức hàng năm của doanh nghiệp;
b) Chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp;
c) Các hợp đồng, giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và Người đại diện, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban Giám đốc và người có liên quan của họ;
d) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế nội bộ doanh nghiệp; hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật về sản xuất kinh doanh;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của HĐQT, ĐHĐCĐ, Hội đồng thành viên doanh nghiệp;
e) UBND tỉnh giao Sở Tài chính kiểm tra, xem xét có ý kiến bằng văn bản cho Người đại diện làm cơ sở thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm báo cáo của Người đại diện
Người đại diện có nhiệm vụ lập các báo cáo theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính. Đối với các thông tin, tài liệu mật, việc cung cấp thông tin giữa Người đại diện với Chủ sở hữu phần vốn nhà nước hoặc các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Quyền của Người đại diện
1. Được UBND tỉnh xem xét, chỉ định tham gia hoặc đề cử vào HĐQT/ Hội đồng thành viên và Ban Kiểm soát của doanh nghiệp; giới thiệu giữ các chức danh quản lý của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp;
2. Được hưởng thù lao, tiền lương, tiền thưởng theo quy định sau:
a) Người đại diện là cán bộ chuyên trách tại doanh nghiệp: Được hưởng lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp và do doanh nghiệp chi trả.
b) Người đại diện kiêm nhiệm là công chức thuộc cơ quan nhà nước: Được hưởng tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và các quyền lợi khác do cơ quan nhà nước chi trả.
3. Người đại diện kiêm nhiệm là công chức thuộc cơ quan nhà nước, khi được quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường hợp được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan quản lý công chức, và chỉ được thực hiện mua cổ phiếu theo văn bản chấp thuận của UBND tỉnh.
4. Được tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật thông tin, kiến thức do UBND tỉnh tổ chức (nếu có);
5. Được UBND tỉnh cung cấp thông tin, diễn biến kinh tế và thị trường, tư vấn về các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Người đại diện (nếu có);
6. Được UBND tỉnh hỗ trợ, tạo điều kiện tham gia trao đổi kinh nghiệm, tìm kiếm cơ hội kinh doanh với doanh nghiệp và Người đại diện khác.
Điều 10. Nghĩa vụ của Người đại diện
1. Theo dõi, giám sát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tài chính tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp; kịp thời báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hoặc khi phát sinh các vấn đề đột xuất ảnh hưởng đến quyền lợi của UBND tỉnh.
3. Theo dõi, đôn đốc thu hồi công nợ và các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước tại doanh nghiệp, bao gồm: các khoản phải thu về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức và các lợi ích khác của Nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin định kỳ, đột xuất về tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và các báo cáo khác theo quy định của Quy chế này và chủ động đề xuất các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả vốn nhà nước, đặc biệt đối với các thông tin liên quan đến việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do UBND tỉnh giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
5. Người đại diện tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của UBND tỉnh có trách nhiệm hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng của nhà nước. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu định hướng, Người đại diện phải báo cáo UBND tỉnh ngay và đề xuất giải pháp khắc phục. Sau khi UBND tỉnh có ý kiến phải tổ chức thực hiện kịp thời để nhanh chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu trách nhiệm, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho UBND tỉnh thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.
8. Cán bộ UBND tỉnh được cử làm Người đại diện, ngoài việc phải thực hiện các nghĩa vụ nêu tại Quy chế này, phải thực hiện các nghĩa vụ khác của Công chức Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Mục IV: MỐI QUAN HỆ GIỮA NGƯỜI ĐẠI DIỆN VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 11. Mối quan hệ giữa Người đại diện và Chủ sở hữu phần vốn nhà nước
1. Chủ sở hữu phần vốn nhà nước có trách nhiệm:
a) Chỉ định hoặc cử Người đại diện để thực hiện các quyền của cổ đông, thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp;
b) Miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện; quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm (nếu có) và các lợi ích khác của Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
c) Yêu cầu Người đại diện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình đầu tư, tài chính, hiệu quả sử dụng vốn nhà nước, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của Người đại diện để ngăn chặn, xử lý và chấn chỉnh kịp thời.
đ) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo Người đại diện bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của nhà nước tại doanh nghiệp.
e) Có ý kiến chỉ đạo kịp thời bằng văn bản khi Người đại diện xin ý kiến trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ ngày nhận theo dấu công văn đến). Trường hợp tài liệu không đủ, không có cơ sở để tham gia ý kiến thì trong vòng ba (03) ngày làm việc (kể từ khi nhận được tài liệu, Chủ sở hữu phần vốn nhà nước phải có văn bản để Người đại diện biết và bổ sung hoàn chỉnh tài liệu, thông tin.
g) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Người đại diện có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm vụ tại Điều 9 Quy chế này và các nội dung sau đây:
a) Tháng 01 hàng năm, xây dựng chương trình kế hoạch công tác năm báo cáo Chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
Trong đó, đối với Người đại diện tại doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải đề xuất kế hoạch, phương hướng, biện pháp hoạt động của mình tại doanh nghiệp do mình làm Người đại diện để Chủ sở hữu phần vốn Nhà nước phê duyệt nhằm hướng doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu, chiến lược của nhà nước.
b) Xây dựng Quy chế hoạt động của Người đại diện trình Chủ sở hữu phần vốn nhà nước phê duyệt.
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm, Người đại diện phải gửi cho Chủ sở hữu phần vốn nhà nước báo cáo đánh giá tình hình và nội dung hoạt động của Người đại diện.
Điều 12. Mối quan hệ giữa Người đại diện và Doanh nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước
1. Doanh nghiệp có phần vốn góp của Nhà nước có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các Hồ sơ tài liệu, thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, về việc đầu tư, tình hình tài chính, những nội dung khác (nếu có) cho Người đại diện khi được yêu cầu theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Điều lệ của doanh nghiệp.
2. Người đại diện khi gửi báo cáo cho Chủ sở hữu phần vốn nhà nước và các cơ quan quản lý Nhà nước thì đồng thời gửi báo cáo đó cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có ý kiến khác với nội dung báo cáo, đánh giá nhận xét của Người đại diện thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Người đại diện, doanh nghiệp phải có văn bản gửi đến Chủ sở hữu phần vốn nhà nước để được xem xét.
3. Người đại diện tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trước khi gửi báo cáo cho Chủ sở hữu phần vốn nhà nước phải lấy ý kiến của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có ý kiến khác với nội dung báo cáo, đánh giá nhận xét của Người đại diện thì doanh nghiệp trực tiếp bàn bạc, giải thích các nội dung khác đó với Người đại diện để có sự đồng thuận trong báo cáo đánh giá, nhận xét. Sau khi bàn bạc nếu còn ý kiến khác nhau thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 13. Mối quan hệ giữa các Người đại diện
1. Người đại diện chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả công việc được Chủ sở hữu phần vốn Nhà nước giao, đồng thời cùng với các Người đại diện khác chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của Người đại diện (trường hợp doanh nghiệp có từ 02 Người đại diện trở lên).
2. Người đại diện được Chủ sở hữu phần vốn Nhà nước giao là Người đại diện phụ trách chung chịu trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia, các số liệu của các Người đại diện vào các báo cáo, chương trình kế hoạch công tác để gửi cho Chủ sở hữu phần vốn nhà nước, bao gồm cả chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Người đại diện (trong trường hợp doanh nghiệp có từ 02 Người đại diện trở lên).
3. Thống nhất ý kiến để thực hiện quyền cổ đông Nhà nước
a) Đối với những nội dung không phải xin ý kiến UBND tỉnh, trường hợp tại doanh nghiệp có từ hai Người đại diện trở lên thì tất cả Người đại diện phải trao đổi ý kiến trước khi quyết định và biểu quyết. Trường hợp không thống nhất thì thông tin đầy đủ các ý kiến khác nhau cho đại diện chủ sở hữu để có ý kiến. Sau khi chủ sở hữu có ý kiến thì tất cả Người đại diện có trách nhiệm thực hiện theo ý kiến của chủ sở hữu vốn Nhà nước.
4. Trong trường hợp cần thiết, chủ sở hữu cử cán bộ trực tiếp làm việc với Người đại diện về các nội dung biểu quyết. Người đại diện có trách nhiệm phối hợp với cán bộ của của UBND tỉnh để thống nhất ý kiến trước khi biểu quyết để thực hiện tốt nhất quyền của cổ đông Nhà nước tại doanh nghiệp.
ĐÁNH GIÁ, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, VÀ THÔI, CHẤM DỨT ỦY QUYỀN NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Điều 14. Đánh giá Người đại diện
1. Định kỳ hàng năm hoặc trước khi hết thời hạn uỷ quyền Người đại diện và trong trường hợp cần thiết khác, Đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước thực hiện đánh giá kết quả công tác của Người đại diện theo các tiêu chí cơ bản sau:
a) Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và quyền, lợi ích của Nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tính tuân thủ của Người đại diện đối với các chỉ đạo của Đại diện chủ sở hữu vốn;
c) Việc thực hiện các vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của Người đại diện theo Quy chế này;
d) Việc thực hiện pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp của Người đại diện;
đ) Việc phối hợp với HĐQT/ Hội đồng thành viên trong việc thực hiện Nghị quyết ĐHĐCĐ/ Hội đồng thành viên doanh nghiệp;
e) Việc phối hợp giữa Người đại diện, sự phân công, phối hợp giữa những Người đại diện (trường hợp có từ hai Người đại diện trở lên) tại doanh nghiệp và giữa Người đại diện với Chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
2. UBND tỉnh trực tiếp thực hiện đánh giá Người đại diện.
Trường hợp cần thiết, UBND tỉnh có thể trực tiếp thực hiện đánh giá Người đại diện thông qua lấy phiếu tín nhiệm của HĐQT, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, ý kiến của tổ chức Đảng, Công đoàn, của các cổ đông lớn.
3. Căn cứ kết quả đánh giá, UBND tỉnh xem xét:
a) Khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng Người đại diện theo quy định của Nhà nước.
b) Tiếp tục ủy quyền Người đại diện theo quy định tại Quy chế này;
c) Thôi hoặc chấm dứt ủy quyền Người đại diện;
d) Thực hiện các chính sách khác đối với Người đại diện theo quy định của Nhà nước.
Điều 15. Thôi làm Người đại diện
Người đại diện thôi làm đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
1. Người đại diện có đơn xin thôi làm Người đại diện trước thời hạn và được UBND tỉnh đồng ý;
2. Người đại diện chuyển công tác khác;
3. Không được UBND tỉnh tiếp tục ủy quyền theo quy định tại Quy chế này;
4. Người đại diện đến tuổi nghỉ hưu (trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của UBND tỉnh);
5. UBND tỉnh không còn nhu cầu ủy quyền Người đại diện tại doanh nghiệp do thay đổi chiến lược, kế hoạch kinh doanh và quản trị doanh nghiệp của chủ trương của UBND tỉnh;
6. UBND tỉnh bán hết vốn tại doanh nghiệp;
7. Theo yêu cầu hoặc đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
8. Các trường hợp khác theo yêu cầu công việc.
Điều 16. Chấm dứt ủy quyền Người đại diện
UBND tỉnh chấm dứt ủy quyền Người đại diện trong các trường hợp sau:
1. Không còn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn Người đại diện theo quy định tại Quy chế này;
2. Không tuân thủ và thực hiện đúng các chỉ đạo của UBND tỉnh;
3. Không thực hiện các nghĩa vụ Người đại diện, gây ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
4. Không hoàn thành nhiệm vụ Người đại diện trong hai năm liên tiếp mà không có lý do chính đáng được UBND tỉnh chấp thuận;
5. Vi phạm Điều lệ doanh nghiệp, quyết định vượt thẩm quyền, không đúng thẩm quyền gây thiệt hại, ảnh hưởng tới doanh nghiệp và quyền lợi, lợi ích hợp pháp của Nhà nước;
6. Mất tín nhiệm với ĐHĐCĐ, Hội đồng thành viên, HĐQT hoặc đa số cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp (trường hợp Người đại diện là người quản lý, điều hành doanh nghiệp);
7. Không trung thực, lợi dụng vai trò Người đại diện để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; Báo cáo không trung thực tình hình của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông Nhà nước;
8. Theo yêu cầu hoặc đề nghị của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Điều 17. Quy trình, thủ tục thôi hoặc chấm dứt ủy quyền Người đại diện
1. UBND tỉnh xác định căn cứ thôi hoặc chấm dứt ủy quyền Người đại diện tại doanh nghiệp theo Điều 17, Điều 18 Quy chế này.
2. Sau khi xác định căn cứ thôi hoặc chấm dứt ủy quyền Người đại diện, UBND tỉnh sẽ xem xét và và ban hành Quyết định thôi uỷ quyền hoặc Quyết định chấm dứt uỷ quyền phù hợp.
3. Về giải quyết chế độ sau khi thôi hoặc chấm dứt làm Người đại diện:
a) Đối với Người đại diện là cán bộ doanh nghiệp: Doanh nghiệp thực hiện các chế độ lao động theo quy định của pháp luật lao động và quy định của doanh nghiệp.
b) Đối với Người đại diện là cán bộ công chức nhà nước: Các cơ quan nhà nước tiếp tục thực hiện các chế độ đối với cán bộ theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Các hình thức xử lý vi phạm
Trường hợp Người đại diện không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của Người đại diện (không phụ thuộc vào việc có thiệt hại phát sinh hay không), đặc biệt đối với những trường hợp Người đại diện không xin ý kiến hoặc xin ý kiến nhưng biểu quyết, quyết định hoặc tham gia ý kiến không theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh đối với những nội dung phải xin ý kiến theo quy định tại Điều 8 Quy chế này thì có thể áp dụng các hình thức xử lý sau:
1. Chấm dứt uỷ quyền đối với Người đại diện là cán bộ doanh nghiệp và Người đại diện là cán bộ cơ quan nhà nước; đồng thời có văn bản thông báo tới các cơ quan có liên quan.
2. Chấm dứt uỷ quyền hoặc áp dụng các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật lao động và quy định Nhà nước đối với Người đại diện là Công chức Nhà nước.
3. Ngoài những hình thức xử lý nêu trên, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, Người đại diện có thể phải chịu các hình thức kỷ luật và trách nhiệm pháp lý khác do UBND tỉnh hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm bồi thường vật chất của Người đại diện
1. Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nghĩa vụ Người đại diện, gây thiệt hại vật chất liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước tại doanh nghiệp thì phải có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện Người đại diện gây thiệt hại vật chất đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước tại doanh nghiệp, UBND tỉnh thành lập Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quy định của pháp luật. Trường hợp Người đại diện cố ý không thực hiện nghĩa vụ bồi thường, hoàn trả thì sẽ bị khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi thôi hoặc chấm dứt ủy quyền, Người đại diện vẫn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại vật chất phát sinh do Người đại diện gây ra trong thời gian làm Người đại diện.
1. Các mối quan hệ giữa Người đại diện và UBND tỉnh đã được thiết lập trước ngày Quy chế này có hiệu lực không phải làm thủ tục uỷ quyền lại và chịu sự điều chỉnh của Quy chế này kể từ ngày Quy chế có hiệu lực.
2. Trường hợp xét thấy cần thiết điều chỉnh lại văn bản uỷ quyền đã có trước ngày Quy chế này có hiệu lực, Người đại diện hoặc UBND tỉnh sẽ chủ động có văn bản đề nghị điều chỉnh. Các văn bản uỷ quyền được ban hành trước ngày Quy chế này có hiệu lực tiếp tục thực hiện cho đến khi có văn bản thay thế.
1. Sở Tài chính - Cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng giám sát tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp các cơ quan có liên quan triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy chế này;
2. Sở Nội vụ - Cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung về quy trình, thủ tục, hồ sơ cử, cử lại Người đại diện; quy trình, thủ tục thôi hoặc chấm dứt ủy quyền Người đại diện;
3. Người đại diện và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ và tổ chức thực hiện theo đúng các nội dung quy định tại Quy chế này và pháp luật có liên quan.
4. Những nội dung khác có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của Người đại diện theo ủy quyền quản lý vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp chưa quy định cụ thể trong Quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính làm cơ sở tổng hợp trình UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
QUÝ - NĂM.......
A. Một số thông tin về doanh nghiệp:
1. Tên doanh nghiệp: |
2. Địa chỉ trụ sở chính: |
3. Giấy đăng ký kinh doanh: Ngày cấp: Nơi cấp: |
4. Ngành nghề kinh doanh chính được phê duyệt: |
5. Số Điện thoại: FAX: |
6. Vốn điều lệ: triệu đồng Trong đó: Vốn góp của Nhà nước: triệu đồng |
7. Vốn Chủ sở hữu hiện có đến cuối quý: triệu đồng |
B. Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động của doanh nghiệp:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu | Mã số | Số đầu năm | Số cuối kỳ |
I. Tài sản ngắn hạn | 100-BCĐKT |
|
|
1. Tiền và các khoản tương đương tiền | 110-BCĐKT |
|
|
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn | 120-BCĐKT |
|
|
3. Các khoản phải thu ngắn hạn | 130-BCĐKT |
|
|
Trong đó: Nợ phải thu khó đòi |
|
|
|
4. Hàng tồn kho | 140-BCĐKT |
|
|
5. Tài sản ngắn hạn khác | 150-BCĐKT |
|
|
II. Tài sản dài hạn | 200-BCĐKT |
|
|
1. Tài sản cố định | 220-BCĐKT |
|
|
- Tài sản cố định hữu hình | 221-BCĐKT |
|
|
- Tài sản cố định vô hình | 227-BCĐKT |
|
|
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang | 230-BCĐKT |
|
|
2. Bất động sản đầu tư | 240-BCĐKT |
|
|
3. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn | 250-BCĐKT |
|
|
Trong đó: - Đầu tư vào công ty con | 251-BCĐKT |
|
|
- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn | 259-BCĐKT |
|
|
III. Nợ phải trả | 300-BCĐKT |
|
|
1. Nợ ngắn hạn | 310-BCĐKT |
|
|
Trong đó: Nợ quá hạn |
|
|
|
2. Nợ dài hạn | 330-BCĐKT |
|
|
IV. Nguồn vốn chủ sở hữu | 400-BCĐKT |
|
|
1. Vốn của chủ sở hữu | 410-BCĐKT |
|
|
Trong đó: Vốn đầu tư của chủ sở hữu | 411-BCĐKT |
|
|
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác |
|
|
|
V. Kết quả kinh doanh |
|
|
|
1. Tổng doanh thu - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ |
10-BCKQKD |
|
|
- Doanh thu hoạt động tài chính | 21-BCKQKD |
|
|
- Thu nhập khác | 31-BCKQKD |
|
|
2. Tổng chi phí |
|
|
|
3. Tổng lợi nhuận trước thuế | 50-BCKQKD |
|
|
4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN | 60-BCKQKD |
|
|
II. Chỉ tiêu khác |
|
|
|
1. Tổng số phát sinh phải nộp ngân sách Trong đó: các loại thuế |
|
|
|
2. Lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu (%) |
|
|
|
3. Tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu (%) |
|
|
|
4. Tổng Quỹ lương |
|
|
|
5. Số lao động bình quân |
|
|
|
6. Tiền lương bình quân người/năm |
|
|
|
(Gửi kèm báo cáo tài chính Quý năm và các tài liệu liên quan khác)
C. Phân tích đánh giá và kiến nghị các nội dung sau:
1. Tình hình và kết quả kinh doanh: tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch: Sản lượng, doanh thu, lợi nhuận ….những yếu tố thuận lợi và khó khăn .
2. Tình hình và kết quả triển khai các dự án đầu tư (kế hoạch đầu tư, khối lượng thực hiện, tình hình và khả năng thanh toán vốn đầu tư…); tình hình đầu tư tài chính dài hạn…..
3. Việc quản lý nợ phải thu, nợ phải trả, nguyên nhân và giải pháp xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ phải trả quá hạn.
4. Tình hình quản lý sử dụng và bảo toàn vốn góp của nhà nước.
5. Tình hình thực hiện các khoản thu như: Thu từ bán cổ phần khi cổ phần hóa, thu từ bán tiếp cổ phần nhà nước, thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia….
6. Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
7. Tình hình thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị , Hội đồng thành viên, tình hình thực hiện nhiệm vụ được Chủ sở hữu phần vốn nhà nước giao……
8. Các nội dung khác……
Kiến nghị:
D. Lưu ý về tình hình tài chính của Doanh nghiệp (nếu có):
| Người đại diện (Ký, ghi rõ họ tên) |
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
6 THÁNG , NĂM 20...
1. Tên doanh nghiệp: |
2. Địa chỉ trụ sở chính: |
3. Giấy đăng ký kinh doanh: Ngày cấp: Nơi cấp: |
4. Ngành nghề kinh doanh chính được phê duyệt: |
5. Số Điện thoại: FAX: |
6. Vốn điều lệ: triệu đồng Trong đó: Vốn góp của nhà nước: triệu đồng |
7. Vốn Chủ sở hữu hiện có đến cuối quý II/năm: triệu đồng |
1. Tóm tắt hoạt động của Doanh nghiệp 6 tháng, Năm
a) Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh (Tổng Doanh thu và thu nhập, Lãi (Lỗ), Số đã nộp ngân sách)
b) Tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư : đầu tư TSCĐ, đầu tư tài chính (ngắn hạn, dài hạn).
d) Tình hình nợ phải thu trong đó nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi.
đ) Tình hình và khả năng thanh toán nợ (tổng số nợ vay, số phải trả nợ trong quý, cân đối nguồn trả nợ, thừa (thiếu) nguồn trả nợ).
e) Việc thực hiện các công việc được Chủ sở hữu phần vốn nhà nước giao, việc thực hiện các nội dung theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các cuộc họp, biểu quyết.
g) Những nội dung khác (nếu có)
h) Những khó khăn vướng mắc.
………
2. Lưu ý về tình hình tài chính của Doanh nghiệp (nếu có) :
3. Đánh giá và kiến nghị:
Các tài liệu kèm theo: - Báo cáo tài chính Quý - Các tài liệu khác có liên quan | Người đại diện (Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ý KIẾN VỀ NỘI DUNG HỌP HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN/HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ/ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Họ và tên Người đại diện được ủy quyền:
Tên doanh nghiệp:
Chức danh Người đại diện (nếu có):
Với tư cách là người được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đại diện phần vốn nhà nước tại …….., Tôi (chúng tôi) sẽ tham dự cuộc họp Hội đồng Quản trị/ Đại hội đồng cổ đông/Hội đồng thành viên của ngày tháng năm
Tôi (chúng tôi) xin báo cáo vấn đề sau:
1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của doanh nghiệp (trong quý......, năm ): .......................................................................................................
2. Những nội dung cần xin ý kiến:
Căn cứ theo quy định Điều Quy chế hoạt động Người đại diện:.................
Đề nghị Bộ, UBND .............. cho ý kiến để tôi (chúng tôi) tham gia ý kiến, quyết định, biểu quyết đối với các vấn đề sau:
STT | Nội dung vấn đề | Ý kiến của Người đại diện | Lý do |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
* Nếu giữa các Người đại diện có ý kiến khác phải ghi đầy đủ ý kiến của từng người (trường hợp có từ 02 Người đại diện trở lên).
Tài liệu đính kèm - Chương trình cuộc họp - Các tài liệu liên quan nếu có | Ngày tháng năm Người đại diện (Ký, ghi rõ họ tên) |
BÁO CÁO KẾT QUẢ XIN Ý KIẾN
(HOẶC KẾT QUẢ HỌP, BIỂU QUYẾT)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Họ và tên Người đại diện được ủy quyền:
Tên doanh nghiệp:
Chức danh Người đại diện (nếu có):
Ngày tháng năm
Người đại diện đã xin ý kiến và Chủ sở hữu phần vốn nhà nước đã có ý kiến tại văn bản…………
Ngày …………………….cuộc họp về việc…………………………..……
đã diễn ra, tóm tắt kết quả cuộc họp và báo cáo cụ thể:
STT | Nội dung vấn đề | Ý kiến chỉ đạo của Chủ sở hữu | Ý kiến của Người đại diện đã tham gia, biểu quyết, quyết định | Ý kiến cuối cùng tại cuộc họp | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu đính kèm: - Biên bản cuộc họp. - Các tài liệu liên quan (nếu có) | Ngày tháng năm Người đại diện (ký, ghi rõ họ tên) |
- 1Quyết định 1239/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đầu tư vào doanh nghiệp
- 2Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 Quy chế nội bộ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại việc thực hiện dân chủ trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Quyết định 42/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh Lai Châu ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật cán bộ, công chức 2008
- 4Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước
- 5Thông tư 03/2012/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 66/2011/NĐ-CP quy định áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
- 7Nghị định 71/2013/NĐ-CP đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 8Thông tư 21/2014/TT-BTC về Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 1239/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ đầu tư vào doanh nghiệp
- 10Quyết định 12/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp do tỉnh Lai Châu ban hành
- 11Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 12Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 Quy chế nội bộ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
- 13Quyết định 21/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chí đánh giá, xếp loại việc thực hiện dân chủ trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 14Quyết định 42/2021/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do tỉnh Lai Châu ban hành
Quyết định 03/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên là Chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp
- Số hiệu: 03/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Dương Ngọc Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết