Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2014/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 25 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính Phủ về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;

Căn cứ Thông tư số 33/2012/TT-BCT ngày 14/11/2012 của Bộ Công Thương quy định về lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế mỏ, dự án đầu tư xây dựng mỏ khoáng sản rắn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 52/TTr-TNMT ngày 21 tháng 01 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3258/2008/QĐ-UBND ngày 13/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban hành quy định cụ thể một số điểm về quản lý tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ TN và MT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- MTTQ, các tổ chức đoàn thể;
- Báo Phú Thọ, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Như Điều 3;
- TT Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, CV NCTH, KT4 (KT4- b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP, CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2014 của UBND tỉnh Phú Thọ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định cụ thể về trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

a) Công tác lập Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản.

b) Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản.

c) Quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản.

d) Quản lý hoạt động khai thác khoáng sản.

e) Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi đầu tư xây dựng công trình; khai thác khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình.

f) Quản lý vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản.

g) Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

h) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

i) Chế độ thông tin, báo cáo.

2. Những nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Công tác lập Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản

1. Sở Công Thương chủ trì xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu thực tế; tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi đã được phê duyệt.

2. Sở Xây dựng chủ trì xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; đề xuất điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu thực tế; tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sau khi đã được phê duyệt.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp khoanh định các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố theo quy định; khoanh định khu vực đấu giá, khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định các khu vực quản lý công trình quốc phòng, các địa bàn phục vụ cho mục đích quốc phòng - an ninh của Trung ương và địa phương để phục vụ việc lập các quy hoạch khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

5. Các sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp rà soát xây dựng, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận văn bản đề nghị khảo sát khoáng sản tại thực địa của tổ chức, cá nhân; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý, giám sát và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân khảo sát thực địa theo chương trình, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát việc chấp hành của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hành vi lợi dụng việc khảo sát để khai đào vào lòng đất lấy khoáng sản.

4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khảo sát thực địa khoáng sản:

a) Thực hiện khảo sát thực địa theo đúng phương án, kế hoạch đã được chấp thuận; nghiêm cấm việc sử dụng máy móc, thiết bị và các loại dụng cụ thi công để khoan, khai, đào trong quá trình khảo sát. Việc khảo sát tại thực địa chỉ được thực hiện bằng các biện pháp kỹ thuật khảo sát trên mặt đất và lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản.

b) Bồi thường, khắc phục các thiệt hại (nếu có) trong quá trình khảo sát gây ra.

c) Kết thúc khảo sát phải có báo cáo kết quả bằng văn bản và các tài liệu liên quan về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành khảo sát.

Điều 6. Quản lý hoạt động thăm dò khoáng sản

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Là cơ quan tiếp nhận, chủ trì thẩm định hồ sơ cấp giấy phép thăm dò khoáng sản và thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thăm dò và phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền.

Trường hợp đối với các khoáng sản được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố là khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ; cát, sỏi lòng sông, suối; khoáng sản còn có nhiều ý kiến khác nhau trong quá trình thẩm định thì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật. Hội đồng thẩm định không quá 09 thành viên, bao gồm:

- Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Thư ký Hội đồng: công chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Thành viên là đại diện: lãnh đạo các sở, ngành liên quan và các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực khoáng sản; lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đề án thăm dò khoáng sản.

b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và trưởng khu dân cư nơi có mỏ để bàn giao ranh giới, diện tích khu vực thăm dò; phối hợp với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản cung cấp tài liệu: Bản thuyết minh Đề án thăm dò, Bản đồ khu vực thăm dò được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản cho các cơ quan: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan để quản lý.

2. Các sở, ngành: Công thương, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan khi được đề nghị tham gia thẩm định đề án thăm dò khoáng sản có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về ý kiến tham gia của mình.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các vấn đề về sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát việc thực hiện thăm dò khoáng sản; phát hiện, ngăn chặn, xử lý và báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với hành vi lợi dụng việc thăm dò để khai đào, vận chuyển khoáng sản.

5. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản còn phải thực hiện các nội dung sau:

a) Trước khi thăm dò khoáng sản:

Thực hiện thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với diện tích cần phải thuê theo quy định của pháp luật về đất đai. Thông báo kế hoạch thăm dò bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đồng gửi: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thăm dò khoáng sản) bao gồm các nội dung: số lượng, chủng loại, máy móc, trang thiết bị sử dụng vào việc thăm dò khoáng sản; thời gian thăm dò khoáng sản; số công nhân lao động tham gia thăm dò khoáng sản.

b) Trong quá trình thăm dò khoáng sản

Thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép thăm dò khoáng sản và các quy định của pháp luật liên quan; Phương án đảm bảo an toàn giao thông đã được cơ quan chức năng chấp thuận; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn - vệ sinh lao động; không lợi dụng việc thăm dò khoáng sản để khai thác khoáng sản.

c) Khi kết thúc thăm dò khoáng sản

Thực hiện các biện pháp phục hồi môi trường theo nội dung của đề án thăm dò, bảo đảm an toàn tại các khu vực đã thăm dò khoáng sản. Lập báo cáo kết quả thăm dò, trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

5. Vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản hoặc khảo sát thực địa khoáng sản thì được phép vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng sản về địa điểm phân tích mẫu theo quy định của pháp luật (riêng khảo sát thực địa khoáng sản chỉ được phép vận chuyển mẫu vật địa chất trên bề mặt).

b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác nhận khối lượng, chủng loại mẫu vật theo đề án thăm dò hoặc chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu đã được thẩm định.

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giám sát việc vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng sản đảm bảo đúng khối lượng, chủng loại, tải trọng trong quá trình vận chuyển trên các tuyến đường giao thông của địa phương.

d) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc giám sát vận chuyển mẫu vật địa chất, khoáng sản. Kịp thời báo cáo khi phát hiện các vấn đề phát sinh hoặc vi phạm trong quá trình vận chuyển mẫu vật, khoáng sản.

e) Tổ chức, cá nhân được phép vận chuyển mẫu vật khoáng sản phải thực hiện đúng khối lượng, chủng loại theo đề án thăm dò hoặc chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu đã được thẩm định.

Điều 7. Quản lý hoạt động khai thác khoáng sản

1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì:

Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; khai thác tận thu khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Phối hợp với Sở Tài chính tính, thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao tại thực địa ranh giới, diện tích khu vực khai thác khoáng sản; kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ.

Phối hợp với tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cung cấp tài liệu: Bản thuyết minh Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được UBND tỉnh cấp phép, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan để quản lý.

b) Sở Công Thương: Chủ trì tham gia ý kiến bằng văn bản đối với Thiết kế cơ sở của các Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản thuộc nhóm B, C; tham gia ý kiến bằng văn bản về nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ và thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; xem xét sự phù hợp của Thiết kế mỏ đối với Thiết kế cơ sở của Dự án; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo Thiết kế mỏ; thẩm định hồ sơ Giám đốc điều hành mỏ; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm an toàn vệ sinh môi trường công nghiệp, quản lý sử dụng vật liệu nổ, hóa chất trong khai thác khoáng sản; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Sở Xây dựng chủ trì tham gia ý kiến bằng văn bản đối với Thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và vật liệu cho sản xuất xi măng thuộc dự án nhóm B, C; tham gia ý kiến bằng văn bản về nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ và thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng; xem xét sự phù hợp của Thiết kế mỏ đối với Thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo Thiết kế mỏ.

d) Công an tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản.

đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình mỏ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư dự án khai thác khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân; thực hiện giám sát đầu tư theo giấy chứng nhận đầu tư đối với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.

e) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý, kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều; bờ vở sông, hồ đập, các công trình thủy lợi, đất lúa, đất rừng phòng hộ và đặc dụng.

f) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong lĩnh vực an toàn lao động, vệ sinh lao động; các chế độ, chính sách đối với người lao động trong hoạt động khai thác khoáng sản; hướng dẫn khai báo và kiểm định các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động; hướng dẫn tổ chức tập huấn công tác an toàn - vệ sinh lao động cho chủ sử dụng lao động và người lao động hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

g) Sở Giao thông vận tải hướng dẫn và cấp giấy phép đấu nối đường từ mỏ vào hệ thống đường giao thông trên địa bàn.

h) Sở Tài chính chủ trì xây dựng giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phối hợp xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

i) Cục Thuế tỉnh quản lý, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ kê khai, nộp các khoản thuế, phí và các khoản thu khác ngân sách (nếu có) của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; định kỳ hàng năm thông báo tình hình thu nộp Ngân sách trong hoạt động khai thác khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

k) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền: Chủ trì, phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản; phối hợp kiểm tra việc phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ khoáng sản.. Trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết phải báo cáo kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật.

Tham gia ý kiến bằng văn bản đối với khu vực cấp phép hoạt động khoáng sản, các khu vực đấu giá, không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Giải quyết theo thẩm quyền việc thuê đất hoạt động khai thác khoáng sản; sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đối với tổ chức, cá nhân theo quy định.

l) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn theo thẩm quyền: đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực có khoáng sản khai thác; kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản; giải quyết các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật; phối hợp kiểm tra việc phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ khoáng sản. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm vượt thẩm quyền thì lập Biên bản vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ngoài việc thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản và Giấy phép khai thác khoáng sản còn phải thực hiện các nội dung sau:

a) Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản:

- Hoàn thành các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, ký hợp đồng thuê đất trong thời hạn không quá sáu (06) tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép khai thác.

- Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định.

- Lập và phê duyệt Thiết kế mỏ phù hợp với Thiết kế cơ sở của Dự án đầu tư khai thác khoáng sản, nộp Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Công thương, Sở Xây dựng.

- Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Lập hồ sơ để được cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp có sử dụng.

- Cắm mốc giới các điểm góc khu vực khai thác và ranh giới đất được thuê tại thực địa để Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổ chức công bố công khai.

- Lập và trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận Phương án đảm bảo an toàn giao thông; thực hiện các thủ tục để được cấp phép đấu nối đường từ mỏ vào hệ thống giao thông trên địa bàn.

- Thông báo kế hoạch khai thác bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường (đồng gửi Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành khai thác khoáng sản) bao gồm các nội dung: số lượng, chủng loại, máy móc, trang thiết bị sử dụng vào việc khai thác khoáng sản; thời gian khai thác khoáng sản; số công nhân lao động tham gia khai thác khoáng sản;

b) Trong quá trình khai thác khoáng sản:

- Thực hiện việc khai thác mỏ theo đúng Thiết kế mỏ đã được duyệt và ranh giới đất được thuê. Nộp các khoản thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

- Báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong diện tích mỏ đã được cấp phép; nội dung báo cáo gồm: chương trình, kế hoạch, khối lượng công tác thăm dò nâng cấp trữ lượng.

- Thực hiện các biện pháp phòng chống, khắc phục các sự cố về môi trường, sạt lở tầng tuyến khai thác, bãi thải đất đá, hồ lắng quặng, sạt lở bờ vở sông, công trình thuỷ lợi, hành lang an toàn đê điều, đê kè và luồng giao thông đường thuỷ và các sự cố khác xảy ra do thăm dò, khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản gây ra.

- Thực hiện vận hành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo đúng cam kết của Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc Đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận.

- Thực hiện đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự xã hội của địa phương.

- Khi phát hiện khoáng sản mới, phát hiện các di chỉ, cổ vật trong diện tích được cấp phép phải tổ chức bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay với chính quyền địa phương để được xem xét giải quyết theo quy định.

- Trường hợp để xảy ra các sự cố trong quá trình khai thác phải kịp thời báo cáo cơ quan chức năng và khắc phục, bồi thường thiệt hại (nếu có) và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Khi kết thúc khai thác phải lập đề án đóng cửa mỏ gửi cơ quan có thẩm quyền để được thẩm định, phê duyệt; thực hiện việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực mỏ theo đề án được duyệt.

Điều 8. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi đầu tư xây dựng công trình; khai thác khoáng sản trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi đầu tư xây dựng công trình:

a) Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì đơn vị thi công xây dựng công trình đó được phép đăng ký khai thác khoáng sản với Ủy ban nhân dân tỉnh để phục vụ cho việc thi công xây dựng công trình đó.

b) Thời hạn chấp thuận khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi công trình không vượt quá thời gian thi công công trình. Trường hợp gia hạn thời gian khai thác do công trình chưa hoàn thành thì phải có văn bản gia hạn thời gian thi công công trình của Chủ đầu tư công trình.

c) Tổ chức, cá nhân được chấp thuận khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được sử dụng sản phẩm khai thác để thi công công trình đó, không được xuất bán, cho, tặng và phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.

2. Khai thác khoáng sản (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này) trong khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình:

a) Trường hợp trong khu vực dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực dự án.

b) Tổ chức cá nhân được phép khai thác thu hồi khoáng sản phải nộp thuế, phí, lệ phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định.

3. Trường hợp khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này không bắt buộc phải thăm dò trước khi khai thác khoáng sản. Trường hợp khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 2 Điều này phải có ý kiến đồng thuận bằng văn bản của sở, ngành, cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khoáng sản.

Điều 9. Quản lý vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản

1. Việc vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, được tuyển, chế biến theo dự án đầu tư đã được chấp thuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính và các quy định pháp luật có liên quan theo quy định.

2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát các hoạt động mua bán, thu gom, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ trái phép khoáng sản; xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Công an tỉnh phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông.

4. Sở Giao thông vận tải kiểm tra xe vận tải khoáng sản quá khổ, quá tải lưu thông trên các tuyến đường, đặc biệt tại các điểm khai thác mỏ. Thực hiện nghiêm túc biện pháp hạ tải đối với các trường hợp quá khổ quá tải và xử lý theo quy định.

5. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan: kiểm tra, giám sát hoạt động vận chuyển khoáng sản trên các tuyến đường và xử lý các vi phạm; giải quyết và xử lý các hành vi làm ảnh hưởng đến đường giao thông trên địa bàn huyện.

6. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trong việc phát hiện xe quá khổ, quá tải, gây ảnh hưởng, hư hỏng đường giao thông trên địa bàn để báo cáo kịp thời cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Đăng ký với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã các tuyến đường vận chuyển khoáng sản và phải vận chuyển đúng các tuyến đường đã đăng ký.

b) Cấp hàng cho xe vận chuyển đúng với tải trọng xe và tải trọng của cầu đường.

c) Tổ chức cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản phải chịu trách nhiệm trong việc chấp hành các quy định về an toàn giao thông đối với tất cả các xe vận chuyển khoáng sản của mỏ (kể cả các phương tiện vận chuyển đi thuê, hợp đồng, khách hàng mua khoáng sản). Trường hợp xe vận chuyển khoáng sản từ mỏ chở quá khổ, quá tải, gây hư hỏng đường giao thông, gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản tại mỏ đó phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định pháp luật.

Điều 10. Quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.

2. Công an tỉnh triệt phá các tụ điểm khai thác khoáng sản trái phép; chỉ đạo công an huyện, thành, thị thường xuyên kiểm tra địa bàn có hoạt động khoáng sản nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai thác, mua bán, thu gom, tập kết khoáng sản trái phép, xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm.

3. Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh bảo đảm cho công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong dự toán ngân sách hàng năm.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Luật Khoáng sản và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Tổ chức lực lượng ngăn chặn, giải tỏa, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản trái phép.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và các hoạt động khoáng sản khác trên địa bàn quản lý.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn theo quy định tại Khoản 3, Điều 18 Luật Khoáng sản và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khi phát hiện hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển khoáng sản trái phép phải tổ chức ngay lực lượng ngăn chặn, giải tỏa, xử lý theo thẩm quyền, đồng thời báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép gây ảnh hưởng đến môi trường, mất an ninh trật tự xã hội, gây bức xúc cho nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hoạt động khoáng sản trái phép phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

6. Các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ tham gia quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về khoáng sản

1. Công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động khoáng sản, hoạt động kinh doanh, vận chuyển khoáng sản được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất.

2. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

3. Tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, vận chuyển khoáng sản có hành vi vi phạm quy định của Luật Khoáng sản, vi phạm quy định trong Giấy phép và vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Chế độ thông tin, báo cáo

Ngoài việc thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện chế độ báo cáo như sau:

1. Nguyên tắc báo cáo

a) Báo cáo định kỳ công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, kết quả thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến khoáng sản; báo cáo kết quả hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản được thực hiện hàng quý trong năm, tính từ ngày đầu quý đến ngày cuối quý.

b) Ngoài việc báo cáo tại điểm a, khoản 1 điều này, khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện việc báo cáo đột xuất về công tác quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động khoáng sản và báo cáo kết quả hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.

2. Thời gian báo cáo

a) Chậm nhất, sau 05 ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo cáo, tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác khoáng sản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản cho các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Ủ ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan.

b) Chậm nhất, sau 07 ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi báo cáo về công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, kết quả thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến khoáng sản trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

c) Chậm nhất, sau 09 ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi báo cáo công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản, kết quả thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến khoáng sản trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).

d) Chậm nhất, sau 07 ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo cáo, các sở, ngành, cơ quan liên quan: Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến khoáng sản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp).

e) Chậm nhất, sau 15 ngày làm việc cuối cùng của kỳ báo cáo, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Báo cáo của UBND tỉnh về công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

f) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản thực hiện báo cáo theo các quy định trên.

3. Mẫu báo cáo

a) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 27

b) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được lập theo Mẫu số 28.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo nội dung Mẫu số 29, 30, 31.

(Các Mẫu số 27, 28, 29, 30, 31 được ban hành kèm theo Thông tư số 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

d) Các sở, ngành lập báo cáo theo Mẫu số 01; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện Quy định này.

2. Các sở, ngành: Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Lao động, Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này tại đơn vị mình.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần được sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) để xem xét, quyết định./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

  • Số hiệu: 03/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/02/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Chu Ngọc Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/03/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 18/11/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản