- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2014/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 20 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
Xét đề nghị của Nội vụ tại Tờ trình số 527/TTr-SNV ngày 23/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 20/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa UBND tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA UBND TỈNH LÀO CAI VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 20/01/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về việc phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác trong quá trình xử lý các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của UBND tỉnh Lào Cai có liên quan đến chức năng của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai, nhằm phát huy vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Mối quan hệ giữa UBND tỉnh Lào Cai và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai là mối quan hệ phối hợp, đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc tham gia xây dựng các cơ chế chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em (văn bản quy phạm pháp luật; chương trình, kế hoạch, đề án, dự án...).
2. Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em (tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật; tổ chức thực hiện chính sách, giám sát thực hiện...).
3. Hỗ trợ giải quyết việc làm và điều kiện khác nhằm tăng thu nhập cải thiện đời sống phụ nữ. Đảm bảo các quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực cho phụ nữ về mọi mặt; tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia các hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến phụ nữ, trẻ em.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. UBND tỉnh có trách nhiệm
1. Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
a) Tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trật tự an toàn xã hội liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật;
c) Tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo...) liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới;
d) Tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, liên quan đến công tác Vì sự tiến bộ của phụ nữ; tuyên truyền, giáo dục cán bộ, hội viên, phụ nữ nâng cao nhận thức về vai trò của phụ nữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc; tạo điều kiện để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt 6 nhiệm vụ trọng tâm của Hội và phong trào thi đua “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết hoặc trả lời đối với các yêu cầu hoặc kiến nghị của Hội về giải quyết các vụ, việc vi phạm đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em.
4. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ nữ;
b) Phối hợp Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp xác định những ngành, lĩnh vực phù hợp phát huy thế mạnh của phụ nữ để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và sử dụng hiệu quả;
c) Mời Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp:
- Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, dự án liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em; các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật;
- Tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý liên quan đến phụ nữ, trẻ em và vấn đề bình đẳng giới; tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về phụ nữ, trẻ em, phòng, chống bạo lực gia đình và bình đẳng giới trong các lĩnh vực liên quan.
5. Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức các cuộc họp để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; nghiên cứu, xem xét và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
6. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hoạt động như: kinh phí, điều kiện và phương tiện làm việc, các hoạt động gây quỹ Hội, tổ chức sản xuất, dịch vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng giới của phụ nữ, góp phần tổ chức thực hiện thắng lợi Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh.
7. Chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và các quy định tại quy chế này.
8. Chỉ đạo UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp sáu tháng một lần thực hiện kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật; UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp mỗi năm một lần tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy chế này, gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, đánh giá gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm
1. Tham gia ý kiến vào các dự thảo chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, các chế độ, chính sách; bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh liên quan đến phụ nữ, trẻ em phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
2. Tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nghiêm túc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổ chức các hình thức, biện pháp vận động, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, lao động, học tập, công tác, thực hiện chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
3. Cử đại diện của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia các hoạt động quản lý nhà nước, tham gia làm thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn, đoàn kiểm tra do UBND tỉnh hoặc các sở, ban, ngành tổ chức liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
4. Tích cực phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp trong việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực quản lý của phụ nữ; hiểu và nắm vững các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để thật sự phát huy được vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ trong việc tham gia quản lý Nhà nước.
5. Bồi dưỡng giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, hội viên, quần chúng phụ nữ nhằm phát huy quyền làm chủ của phụ nữ tham gia quản lý nhà nước.
6. Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách, liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
7. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới của các cơ quan đơn vị, tổ chức và UBND các cấp; thực hiện các hoạt động phản biện xã hội.
8. Phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp, các sở, ban ngành của tỉnh trong việc thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
9. Hướng dẫn, hỗ trợ các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và các quy định tại quy chế này.
10. Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện, cấp xã phối hợp với UBND cùng cấp thực hiện kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật theo định kỳ sáu tháng một lần; Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp xã phối hợp với UBND cùng cấp tổ chức sơ kết đánh giá việc thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy chế này định kỳ mỗi năm một lần.
Điều 6. Mối quan hệ và chế độ làm việc
1. Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh được mời tham dự các phiên họp hoặc hội nghị chuyên đề của UBND tỉnh kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em; liên quan đến giới.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các thành viên của UBND tỉnh được mời đến dự các kỳ họp của Ban Thường vụ, Ban chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh khi bàn về các nội dung hoạt động của Hội, các hoạt động phụ nữ tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Hàng năm, lãnh đạo UBND tỉnh làm việc với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung làm việc do UBND tỉnh thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
4. UBND tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh cử 01 đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo và 01 chuyên viên theo dõi việc thực hiện Quy chế này và Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ.
5. Hai năm một lần UBND tỉnh và Hội LHPN tỉnh phối hợp tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy chế này.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
1. UBND tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và các chủ trương chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. UBND tỉnh cử đại diện dự các kỳ Hội nghị, Đại hội của Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, để nghe các kiến nghị với UBND tỉnh về tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, luật pháp; giải đáp và xử lý kịp thời những vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em.
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh báo cáo về tình hình hoạt động của Hội; tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của Hội viên và các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em gửi về UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Hai bên có trách nhiệm phổ biến Quy chế này cho các đơn vị thực hiện theo hệ thống quản lý; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ và Quy chế này, phối hợp với Hội phụ nữ cùng cấp xây dựng Quy chế phối hợp làm việc nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đề ra.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có những yêu cầu mới đặt ra, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trao đổi, thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.
- 1Quyết định 38/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Hội Nông dân tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2005 về Quy chế mối quan hệ phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định
- 7Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân với Hội Liên hiệp Phụ nữ Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 8Quyết định 116/NQ-LT năm 2002 Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Liên đoàn Lao động tỉnh Cần Thơ
- 9Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Trà Vinh
- 10Quyết định 06/2002/QĐ-UB về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn
- 11Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 57/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Quy chế 01/QCPH-UBND-HPN năm 2018 về phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Yên Bái
- 13Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2021
- 1Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 19/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2021
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Quyết định 38/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Hội Nông dân tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 4Quyết định 06/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Quyết định 15/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 6Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước
- 7Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Liên đoàn Lao động tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2005 về Quy chế mối quan hệ phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Bình Định
- 9Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân với Hội Liên hiệp Phụ nữ Huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
- 10Quyết định 116/NQ-LT năm 2002 Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Liên đoàn Lao động tỉnh Cần Thơ
- 11Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Trà Vinh
- 12Quyết định 06/2002/QĐ-UB về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh Lạng Sơn
- 13Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 57/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 14Quy chế 01/QCPH-UBND-HPN năm 2018 về phối hợp hoạt động giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Yên Bái
Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 03/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/01/2014
- Ngày hết hiệu lực: 15/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực