- 1Nghị định 54/1999/NĐ-CP về việc bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
- 2Thông tư 07/2001/TT-BCN hướng dẫn nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định 54/1999/NĐ-CP về Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Nghị định 74/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 118/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 54/1999/NĐ-CP về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
- 1Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 2138/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 03/2005/QĐ-UB về việc ban hành quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao ấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2005/QĐ-UB | Lạng Sơn, ngày 27 tháng 1 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10/5/2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/1999/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số 07/2001/TT-BCN ngày 11/9/2001 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn một số nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định số 54/1999/NĐ-CP; Xét đề nghị của Sở Công nghiệp-TCN tại Tờ trình số 06 TT/CN-ĐN ngày 14 tháng 01 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các đoàn thể tổ chức của tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/ 2005/ QĐ-UB ngày 27 tháng 01 năm 2005 của UBND tỉnh Lạng Sơn).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp (sau đây viết tắt là ATLĐCA) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, nhằm cụ thể hoá Nghị định 54/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10/5/2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/1999/NĐ-CP phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 2: Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Lưới điện cao áp" là hệ thống các công trình đường dây dẫn điện trên không, đường cáp điện ngầm, đường cáp điện đi nổi, trạm điện có điện áp danh định từ 1000 V trở lên.
2- "Hành lang bảo vệ ATLĐCA" là khoảng không gian lưu không được quy định về chiều rộng, chiều dài, và chiều cao chạy dọc theo công trình đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện.
3- "Dây trần" là dây dẫn điện chuyên dùng không bọc lớp cách điện.
4- "Dây bọc" là dây dẫn điện chuyên dùng được bọc cách điện.
5- "Cáp điện" là dây dẫn điện chuyên dùng được bọc cách điện tiêu chuẩn theo từng cấp điện áp.
Điều 3: Phạm vi áp dụng.
Nhà ở, các công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ ATLĐCA trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phải được xử lý theo quy định này.
Chương II
XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP.
Điều 4: Nhà ở, các công trình xây dựng tại thành phố Lạng Sơn, các thị trấn không có giấy phép hoặc trái với giấy phép được cấp nằm trong hành lang bảo vệ ATLĐCA gây trở ngại đường ra vào trạm điện, làm ảnh hưởng tới việc kiểm tra, sửa chữa, vận chuyển thiết bị, phòng cháy chữa cháy trạm điện thì UBND huyện, thành phố ra quyết định dỡ bỏ phần vi phạm.
Điều 5: Không được sử dụng các vật dụng như: Sào tre, cọc gỗ, ống nhựa, dây buộc để chống, đẩy, kéo dây điện khi xây dựng nhà ở, công trình xây dựng, đe doạ an toàn vận hành và có khả năng gây ra sự cố về điện, tai nạn cho người; Nếu vi phạm thì UBND huyện, thành phố chỉ đạo dỡ bỏ ngay, đồng thời phải xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ công trình theo các quy định hiện hành.
Điều 6: Nhà ở, các công trình xây dựng có giấy phép trên đất ở hợp pháp ở thành phố Lạng Sơn, các thị trấn trước khi có công trình lưới điện cao áp đến 220 KV thì :
1- Chủ đầu tư công trình điện phải chịu trách nhiệm đền bù thiệt hại về di chuyển nhà ở, các công trình xây dựng ra khỏi hành lang bảo vệ ATLĐCA theo các quy định hiện hành.
2- Nhà ở, công trình đã xây dựng được tồn tại trong hành lang bảo vệ ATLĐCA đến 220 KV phải đảm bảo các điều kiện sau :
a) Mái lợp và tường bao quanh phải làm bằng vật liệu không cháy.
b) Mái lợp và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy định.
c) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng các bộ phận công trình điện và công tác phòng cháy chữa cháy.
d) Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh đến bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình không được nhỏ hơn :
+ 3,0 m (ba mét) đối với đường dây trên không có điện áp 35 KV trở xuống.
+ 4,0 m (bốn mét) đối với đường dây trên không có điện áp 66 KV đến 110 KV.
+ 5,0 m (năm mét) đối với đường dây trên không có điện áp 220 KV.
đ) Khoảng cách đường dây vượt qua nhà ở, công trình phải được thực hiện các biện pháp tăng cường an toàn về điện và xây dựng .
e) Cường độ điện trường phải nhỏ hơn 5 KV/m; mật độ dòng điện cảm ứng phải nhỏ hơn 10 mA/m2 hoặc cường độ từ trường phải nhỏ hơn 100 mT. Vị trí đo được quy định tại điểm bất kỳ trong hành lang lưới điện và cách mặt đất 1m.
3) Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ ATLĐCA không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào khác của nhà ở, công trình vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách quy định tại điểm d khoản 2 điều này và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.
4) Trước khi cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ ATLĐCA, cơ quan cấp giấy phép phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở, công trình thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp có thẩm quyền về các biện pháp bảo đảm an toàn lưới điện cao áp và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, sử dụng nhà ở, công trình này .
5) Nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 điều này thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm thoả mãn các điều kiện đó.
Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng các điều kiện nêu trên thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải bồi thường để di dời nhà ở, công trình theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Nhà ở, công trình xây dựng tại thành phố, thị trấn không được cấp có thẩm quyền cho phép trước và sau khi có đường dây điện cao áp mà vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp thì:
a) Phòng Giao thông - công nghiệp - xây dựng các huyện và Phòng Quản lý đô thị thành phố Lạng Sơn phối hợp với Chi nhánh điện, UBND các xã, phường, thị trấn kiểm tra lập biên bản, phân loại để xử lý theo quy định của Nhà nước .
b) Trong khi chờ xử lý theo quy định hiện hành đối với nhà ở, công trình đã xây dựng không hợp pháp vi phạm hành lang bảo vệ lưới điện cao áp đến 220 KV mà không đảm bảo khoảng cách theo quy định tại điểm d khoản 2 điều 6 thì UBND huyện, thành phố ra quyết định dỡ bỏ ngay phần nhà ở, công trình vi phạm.
Điều 8: Nhà ở, công trình đã xây dựng trên đất hợp pháp ở nông thôn trước và sau khi có công trình lưới điện lưới điện cao áp đến 220 KV.
1- Nhà ở, công trình đã xây dựng trên đất hợp pháp trước khi có công trình lưới điện cao áp thì :
a) Nếu phải di chuyển nhà ở, công trình đã xây dựng, chủ công trình điện phải thực hiện như khoản 1 điều 6 quy định này.
b) Nhà ở, công trình đã xây dựng nằm trong hành lang bảo vệ ATLĐCA nếu đảm bảo các điều kiện như khoản 2 điều 6 quy định này thì không phải di chuyển, nếu không đảm bảo các điều kiện nêu trên thì phải di chuyển, mọi chi phí để cải tạo, sửa chữa hoặc di chuyển chủ công trình điện chịu trách nhiệm.
2- Nhà ở, công trình đã xây dựng trên đất hợp pháp nằm trong hành lang bảo vệ ATLĐCA sau khi có công trình lưới điện cao áp nếu đảm bảo các điều kiện như khoản 2 điều 6 quy định này thì không phải di chuyển, nếu không đảm bảo các điều kiện trên thì phải di chuyển. Mọi chi phí để cải tạo, sửa chữa hoặc di chuyển người vi phạm chịu trách nhiệm.
Điều 9: Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, làm nhà và các công trình xây dựng khác trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.
Khi thi công các công trình trong đất thuộc hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất 10 ngày với đơn vị quản lý công trình điện. Phải có sự thoả thuận và thống nhất thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho cáp. Trường hợp do yêu cầu cấp bách của công việc liên quan đến an ninh, quốc phòng thực hiện theo quy định riêng.
Điều 10: Khi dự án xây dựng công trình lưới điện cao áp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mặt bằng xây dựng, chủ đầu tư công trình lưới điện phải công bố cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà và tài sản khác trên đất trong phạm vi dự án biết.
Sau thời điểm công bố quyết định trên, nhà ở, công trình mới xây dựng, cây mới phát triển nếu vi phạm các quy định về bảo vệ ATLĐCA thì phần vi phạm sẽ bị dỡ bỏ, chặt tỉa mà không được bồi thường, hỗ trợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Các Trưởng chi nhánh điện, Đội quản lý điện cao thế thuộc Điện lực Lạng Sơn là đơn vị quản lý chuyên ngành phải thường xuyên kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Khi phát hiện các trường hợp vi phạm tiến hành lập biên bản theo quy định hiện hành báo cáo Hội đồng xử lý vi phạm cấp huyện, thành phố. Trên cơ sở báo cáo của Chi nhánh điện, Đội quản lý điện cao thế Hội đồng xử lý cấp huyện, Thành phố tổ chức cuộc họp đề ra biện pháp xử lý báo cáo UBND huyện. Nếu vượt quá thẩm quyền báo cáo Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp của tỉnh. Khi có Quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền thì Hội đồng xử lý tổ chức giám sát thực hiện.
Điều 12: Việc xử lý vi phạm phải đảm bảo công khai, đúng pháp luật hiện hành. Quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền phải được gửi cho chủ vi phạm biết trước 15 ngày, quy định rõ thời gian thực hiện xong.
Điều 13: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định xử lý vi phạm, người vi phạm có quyền khiếu nại với Hội đồng xử lý để xem xét. Khi nhận được đơn khiếu nại, Hội đồng xử lý cử người có trách nhiệm tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận việc khiếu nại của người vi phạm, báo cáo người có thẩm quyền quyết định xử lý vi phạm và thông báo cho người vi phạm biết việc giải quyết khiếu nại để chấp hành.
Điều 14: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định xử lý vi phạm, người vi phạm không có khiếu nại mà cố tình không thực hiện thì UBND huyện, thành phố tổ chức cưỡng chế theo quyết định xử lý vi phạm của cấp có thẩm quyền.
Điều 15: UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các ngành chức năng và Hội đồng xử lý vi phạm cấp huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến Nghị định 54/1999/NĐ-CP và Nghị định số 118/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 07/2001/TT-BCN của Bộ công nghiệp hướng dẫn Nghị định 54/1999/NĐ-CP và quy định này trong các cơ quan, đoàn thể và nhân dân nơi có lưới điện cao áp đi qua biết thực hiện .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16: Tổ chức, cá nhân vi phạm làm hư hỏng lưới điện, thiệt hại đến tài sản Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm gây ra phải bồi thường, bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17: Tổ chức, cá nhân có thành tích phát hiện và ngăn chặn những hành vi vi phạm an toàn lưới điện góp phần khắc phục hoặc hạn chế những thiệt hại của lưới điện thì được xem xét khen thưởng xứng đáng.
Điều 18: Những quy định trước đây của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp trái với quy định này đều bãi bỏ./.
- 1Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 2138/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 03/2005/QĐ-UB về việc ban hành quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao ấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 2138/QĐ-UBND năm 2010 bãi bỏ Quyết định 03/2005/QĐ-UB về việc ban hành quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao ấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Nghị định 54/1999/NĐ-CP về việc bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
- 2Thông tư 07/2001/TT-BCN hướng dẫn nội dung kỹ thuật quy định tại Nghị định 54/1999/NĐ-CP về Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp do Bộ Công nghiệp ban hành
- 3Nghị định 74/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 118/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 54/1999/NĐ-CP về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
- 6Quyết định 43/2012/QĐ-UBND về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 03/2005/QĐ-UB về Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 03/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/01/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Đoàn Bá Nhiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/02/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực