- 1Nghị định 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 2Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2005/QĐ-BTNMT | Hà Nội , ngày 17 tháng 06 năm 2005 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VỤ PHÁP CHẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ Pháp chế là tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật; thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luận kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
1. Trong công tác xây dựng pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan dự kiến Chương trình xây dựng pháp luật hàng năm và dài hạn trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng pháp luật;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự phân công của Bộ trưởng;
c) Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để Bộ trưởng đề nghị tổ chức, cơ quan góp ý kiến, đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Bộ trưởng;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Bộ trưởng tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ gửi lấy ý kiến theo sự phân công của Bộ trưởng;
e) Giúp Bộ trưởng thực hiện hoặc tham gia thực hiện các vấn đề về luật pháp quốc tế có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; tham gia các dự án hợp tác quốc tế về lĩnh vực pháp chế được Bộ trưởng giao.
2. Trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ;
b) Trình Bộ trưởng phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
3. Trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc giúp Bộ trưởng kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho Bộ trưởng và gửi Bộ Tư pháp; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
4. Trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về chính sách, pháp luật; trả lời các vấn đề chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường cho tổ chức, cá nhân; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật trong Bộ và các Sở Tài nguyên và Môi trường;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong ngành; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật trong ngành;
c) Tham gia ý kiến về việc xử lý các vi phạm pháp luật trong ngành.
5. Tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học về pháp luật tài nguyên và môi trường;
6. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức pháp chế ở Cục và doanh nghiệp nhà nước mà Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp;
7. Giúp Bộ trưởng quản lý các hoạt động của Bộ về xuất bản; in và phát hành báo, tạp chí;
8. Báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác được giao;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao;
10. Quản lý công chức thuộc Vụ.
Lãnh đạo Vụ Pháp chế có Vụ trưởng và một số Phó Vụ trưởng.
Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Vụ; xây dựng quy chế làm việc và điều hành mọi hoạt động của Vụ; thừa lệnh Bộ trưởng ký các văn bản trả lời các tổ chức, cá nhân về chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo sự phân cấp của Bộ trưởng, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ công tác pháp chế của ngành.
Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
Công chức của Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 58/2002/QĐ-BTNMT ngày 24 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
- 1Nghị định 94-CP năm 1997 về việc tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- 2Nghị định 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 3Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
Quyết định 03/2005/QĐ-BTNMT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 03/2005/QĐ-BTNMT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Người ký: Mai Ái Trực
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 20/07/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực