- 1Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 7Luật Quản lý thuế 2019
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 04 tháng 01 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ, CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019 của Quốc Hội;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tại Tờ trình số 63/TTr-CT ngày 14/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án: Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế tỉnh Đắk Lắk (Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao có trách nhiệm phối hợp với ngành Thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ, CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
(Kèm theo Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 04/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Trong thời gian qua nhờ có sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và sự chung sức, đồng lòng, nỗ lực vượt bậc của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trên toàn tỉnh, tình hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã có những bước phát triển đáng ghi nhận, công tác thu ngân sách trên địa bàn luôn tăng hơn so với năm trước, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chi trên toàn tỉnh. Trong khi đó, điều kiện thời tiết, khí hậu, dịch bệnh có nhiều diễn biến bất thường, tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế còn nhiều khó khăn, năng lực tài chính hạn chế, nhiều nguồn thu chủ lực của tỉnh giảm sút, nợ đọng tiền thuế tăng cao. Trước tình hình đó, để tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn, đặc biệt là công tác thu hồi nợ và xử lý nợ thuế là nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu, do đó, UBND tỉnh ban hành Đề án tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế với các nội dung cơ bản như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Từ năm 2019 đến nay đã có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành với nhiều nội dung mới, thay đổi liên quan đến công tác quản lý, phối hợp thu nợ thuế (Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội, Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ Tài chính).
2. UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công tác thu ngân sách trên địa bàn (Công văn số 3852/UBND-KT ngày 07/05/2020 về xử lý khoản nợ nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân; Công văn số 10791/UBND-KT ngày 31/12/2019 về xử lý khoản nợ tiền thuê đất truy thu theo kiến nghị của Kiểm toán; Công văn số 3423/UBND-KT ngày 21/4/2020 về việc triển khai Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội), có nhiều nhiệm vụ giải pháp mới cần phải được triển khai thực hiện.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013.
3. Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội khóa XII kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010.
4. Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012; Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
5. Nghị quyết số 94/2019/QH14 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2019 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.
Đề án này quy định về công tác phối hợp giữa cơ quan Thuế với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các biện pháp, giải pháp thu nợ, xử lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1. Cơ quan quản lý Thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) và công chức thuế.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện để phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu nợ và giảm nợ hàng năm do cấp trên giao, đóng góp tích cực vào kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Không ngừng nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của tổ chức và cá nhân; đồng thời bảo vệ quyền lợi, trách nhiệm, đảm bảo công bằng đối với tất cả người nộp thuế trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp thu nợ đã thực hiện, khắc phục những tồn tại hạn chế, đồng thời xây dựng các giải pháp mới, đảm bảo khoa học, hiệu quả cao.
2. Yêu cầu
- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong công tác chỉ đạo, Điều hành; thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
- Các các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế.
- Thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được Quốc hội khóa XIV kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 13/6/2019 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
- Việc thực hiện Đề án phải đảm bảo nghiêm túc, hiệu quả, thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. Thủ trưởng các đơn vị thực hiện phổ biến, quán triệt đầy đủ các nội dung Đề án này đến từng công chức thuộc đơn vị mình quản lý; căn cứ vào phạm vi lãnh đạo của mình, chủ động tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các giải pháp của Đề án để đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
1.1. Đối với khoản nợ tiền thuế trên, dưới 90 ngày
a) Đối với khoản nợ tiền thuế dưới 90 ngày, cơ quan Thuế các cấp thực hiện đầy đủ các bước đôn đốc thu nợ, xác minh thu thập thông tin theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành, các quy trình của ngành Thuế.
b) Đối với khoản nợ tiền thuế trên 90 ngày, cơ quan Thuế các cấp phải thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
- Trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản.
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.
- Ngừng sử dụng hóa đơn.
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên.
- Thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
c) Giao cơ quan Thuế các cấp chủ trì, cùng với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các biện pháp phối hợp như sau:
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Thuế, Kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng có liên quan phải kịp thời cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về số tài khoản, số dư tài khoản, sao kê tài khoản của người nộp thuế mở tại kho bạc và tổ chức tín dụng; đồng thời, nghiêm túc thực hiện việc trích tiền từ tài khoản hoặc phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để thu hồi nợ thuế ngay sau khi nhận được quyết định cưỡng chế của cơ quan Thuế.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn:
Cơ quan Thuế tăng cường công tác kiểm tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian bị cưỡng chế thì xử lý vi phạm về hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn hoặc trốn thuế theo quy định.
Cục Quản lý thị trường tỉnh, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, nếu phát hiện các trường hợp đang trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn nhưng thực tế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh thì kịp thời phối hợp với cơ quan Thuế quản lý để xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
Cơ quan đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch) có trách nhiệm phối hợp, kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các đối tượng đang trong thời gian bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn (theo danh sách do cơ quan Thuế cung cấp), xử lý hoặc phối hợp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm (đang bị cưỡng chế hóa đơn nhưng thực tế vẫn kinh doanh nhưng không nộp thuế).
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên:
Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Thuế các cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan đăng ký phương tiện, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và các tổ chức liên quan phải kịp thời cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế.
Sau khi quyết định cưỡng chế được ban hành, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện biện pháp cưỡng chế đảm bảo an toàn, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật; UBND cấp huyện có trách nhiệm thành lập hội đồng định giá để thực hiện định giá tài sản kê biên có giá trị từ 01 triệu đồng trở lên hoặc loại khó định giá hoặc các bên không thỏa thuận được về giá.
Cơ quan Thuế thực hiện các bước bán đấu giá để thu hồi nợ vào ngân sách nhà nước và chuyển giao tài sản theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (cưỡng chế thu nợ qua bên thứ ba là các sở, ban, ngành và các tổ chức khác):
Trên cơ sở văn bản đề nghị của cơ quan thuế, bên thứ ba phải kịp thời cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do bên thứ ba đang nắm giữ; đồng thời, nghiêm túc thực hiện việc trích tiền, chuyển giao tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế để thu hồi nợ thuế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan Thuế.
- Trường hợp áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh):
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đúng quy định; không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được khoanh nợ, xóa nợ, đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan Thuế về việc các cá nhân nêu trên quay lại sản xuất kinh doanh hoặc đề nghị thành lập doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh mới.
Cục Quản lý thị trường tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xử lý hoặc phối hợp xử lý các trường hợp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
d) Một số nhiệm vụ phối hợp khác nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế như sau:
- Xem xét, đánh giá năng lực tài chính khi thực hiện công tác đấu thầu xây dựng cơ bản: Các chủ đầu tư (Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh; Ban quản lý dự án đầu tư, xây dựng các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư các dự án, công trình thuộc các đơn vị trong tỉnh,...) yêu cầu các nhà thầu cung cấp văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế khi nộp hồ sơ đấu thầu công trình; đối với những trường hợp còn nợ thuế thì đánh giá không đủ năng lực tài chính để tham gia dự thầu.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) xem xét thu hồi đất theo đề nghị của cơ quan Thuế đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan quản lý Thuế cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành (theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013).
- Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xem xét đình chỉ hoặc kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường đình chỉ hiệu lực của giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước đối với các trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước).
- Đối với các trường hợp không nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí và các nghĩa vụ về tài chính khác mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan Thuế có thông báo bằng văn bản thì cơ quan Thuế gửi văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh xem xét thu hồi, chấm dứt hiệu lực hoặc kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi, chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản (theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 của Quốc hội).
- Cơ quan Thuế gửi văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất, nhập cảnh - Bộ Công an tạm hoãn xuất cảnh đối với các cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế nợ thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (theo quy định tại Điều 66 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội).
- Đối với các trường hợp thu hồi đất có phát sinh khoản tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ các tài sản trên đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND cấp huyện chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện gửi văn bản đề nghị cơ quan Thuế cung cấp thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách, nếu cơ quan Thuế thông báo người nộp thuế đang còn nợ thuế thì tạm dừng việc chi trả; sau khi nhận được Quyết định cưỡng chế của cơ quan Thuế thì thực hiện trích chuyển tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ để nộp vào ngân sách nhà nước tương ứng với số tiền nợ thuế bị cưỡng chế.
1.2. Đối với các trường hợp nợ thuế thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp do ngân sách nhà nước chưa thanh toán
- Cơ quan Thuế các cấp thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, chủ đầu tư các công trình có liên quan để nắm tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản, nếu phát hiện người nộp thuế được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nhưng không nộp kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước thì đôn đốc thu nợ và thực hiện cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp danh mục các công trình, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm (chi tiết theo từng dự án, chủ đầu tư) để phục vụ công tác theo dõi, thu nợ thuế.
- Kho bạc nhà nước thông tin cho cơ quan Thuế khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước để phối hợp thu hồi nợ thuế. Trường hợp, có văn bản thỏa thuận ba bên giữa chủ đầu tư, cơ quan Thuế và doanh nghiệp thi công về việc trích chuyển giá trị thanh toán để nộp thuế thì thực hiện chuyển tiền nộp vào ngân sách nhà nước theo đề nghị của cơ quan Thuế.
1.3. Đối với một số khoản nợ đặc thù
Ngoài các giải pháp đôn đốc thu nợ, cưỡng chế nợ thuế tại Điểm 1.1 nêu trên, cần triển khai phối hợp thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
a) Đối với khoản nợ tiền thuê đất
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các phòng, Chi cục Thuế thực hiện kiểm tra, rà soát lại tất cả các trường hợp đã ban hành thông báo nộp tiền thuê đất của người nộp thuế đang còn nợ để thực hiện đôn đốc thu nộp và áp dụng đầy đủ các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định; đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn, giảm thì hướng dẫn người sử dụng đất kịp thời thiết lập đầy đủ hồ sơ để thực hiện miễn, giảm theo đúng quy định; đối với trường hợp vướng về chính sách thì phối hợp với các đơn vị có liên quan để xử lý dứt điểm, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh xin ý kiến chỉ đạo để hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn kịp thời cho đơn vị.
- Đối với các trường hợp không triển khai dự án, nghỉ kinh doanh hoặc không hoạt động tại địa phương, cơ quan Thuế các cấp kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền thu hồi đất để tránh làm tăng nợ phát sinh do lập bộ tiền thuê đất hàng năm. Đối với số tiền nợ cũ thì phối hợp với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế để đôn đốc cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
- Riêng đối với khoản nợ tiền thuê đất và tiền chậm nộp của các công ty nông nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau:
Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 10791/UBND-KT ngày 31/12/2019; làm việc trực tiếp để đôn đốc yêu cầu các doanh nghiệp nộp số tiền thuê đất và tiền chậm nộp còn nợ theo đúng cam kết đã gửi cơ quan Thuế.
Cơ quan Thuế các cấp thường xuyên nắm bắt thông tin, phối hợp tốt với Sở Tài chính, UBND cấp huyện, Ban đổi mới doanh nghiệp của tỉnh và Tổng Công ty cà phê Việt Nam xây dựng phương án xử lý tài chính khi thực hiện cổ phần hóa, giải thể,... theo kế hoạch hoặc khi bán tài sản, được bồi thường tài sản khi thu hồi đất để nộp dứt điểm tiền thuê đất và tiền chậm nộp còn nợ; báo cáo UBND cấp huyện chỉ đạo các ngành cùng cơ quan Thuế phối hợp với doanh nghiệp thực hiện tuyên truyền, vận động, giải thích cho các hộ nhận khoán chấp hành chế độ nộp khoán vườn cây để các doanh nghiệp có nguồn tài chính nộp vào ngân sách nhà nước.
b) Đối với khoản tiền nợ thuế của các hộ, cá nhân kinh doanh khoán thuế
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan tiếp tục thực hiện tốt việc đối chiếu, xử lý để thống nhất số liệu nợ thuế đối với các hộ, cá nhân kinh doanh khoán thuế, để thực hiện đầy đủ các bước đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy định.
- Thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp số 3708/QCPH-CT-BĐ ngày 30/7/2019 giữa Cục Thuế tỉnh và Bưu điện tỉnh về ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, trong đó, đặc biệt lưu ý tập trung đôn đốc thu đối với các trường hợp nợ thuế lớn, kéo dài; Chi cục Thuế phối hợp với cơ quan bưu điện tổ chức đối chiếu để thống nhất số liệu nợ thuế; tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho nhân viên UNTT của Bưu điện, trong đó cần quan tâm đến nội dung về các kỹ năng đôn đốc thu nợ thuế.
- Thông báo công khai tình hình nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài phát thanh huyện, thị xã, thành phố, phương tiện truyền thanh của tổ liên gia, xã, phường, chợ, trung tâm thương mại,...
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các đoàn thể phối hợp với ngành Thuế trong công tác tuyên truyền, đôn đốc thu nợ.
c) Đối với khoản nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân
- Cơ quan Thuế và các đơn vị có liên quan thực hiện nghiêm túc Công văn số 3852/UBND-KT ngày 07/5/2020 của UBND tỉnh về việc xử lý khoản nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân.
- Trên cơ sở danh sách các khoản nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân do Chi cục Thuế cung cấp, Tổ liên ngành phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện đối chiếu, rà soát và thực hiện các bước đôn đốc, xử lý theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền, đôn đốc thu nợ đối với các trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất nhưng sắp đến thời hạn phải thanh toán nợ (bằng các hình thức như tổ chức họp, thông báo trên phương tiện truyền thanh, gửi văn bản thông báo cho người sử dụng đất), tránh trường hợp quá thời hạn được ghi nợ phải thanh toán số tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.
- Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã thành lập Tổ đôn đốc thu nợ để thực hiện có hiệu quả các biện pháp rà soát, đôn đốc thu nợ.
d) Đối với công tác khoanh nợ, xóa nợ
- Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện nghiêm túc Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội, Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020 của Bộ Tài chính, Công văn số 3423/UBND-KT ngày 21/4/2020 của UBND tỉnh chỉ đạo về công tác khoanh, xóa nợ.
- Trên cơ sở văn bản đề nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Công an cung cấp các thông tin cá nhân (Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu: Số giấy tờ cá nhân, ngày tháng năm cấp giấy tờ cá nhân và cơ quan cấp giấy tờ cá nhân).
- Khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan Thuế thì Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp Quyết định hoặc văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Ngành Thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan Đăng ký kinh doanh, Công an, Tòa án, UBND xã, phường, thị trấn,... trong việc hoàn thiện hồ sơ khoanh nợ, xóa nợ theo đúng quy định tại Thông tư số 69/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính để xử lý đảm bảo chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng quy định của Pháp luật, không để xảy ra rủi ro gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Để việc triển khai các giải pháp của Đề án có hiệu quả, giữa các sở, ngành, UBND các cấp, Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách các cấp tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
2.1. Cục Thuế tỉnh
- Cục Thuế tỉnh với vai trò là Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh, chủ động báo cáo đề xuất để Ban Chỉ đạo xem xét chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tích cực phối hợp với cơ quan Thuế triển khai thực hiện các giải pháp thu hồi tiền thuế nợ.
- Chủ động thực hiện các giải pháp nêu trên theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã được giao tại Đề án.
2.2. Tòa án nhân dân các cấp của tỉnh
Trên cơ sở văn bản đề nghị của cơ quan Thuế, đề nghị Tòa án các cấp của tỉnh phối hợp, cung cấp quyết định tuyên bố người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan Thuế.
2.3. Cơ quan Công an
- Thực hiện tốt quy chế phối hợp trong phòng, chống trốn thuế, chây ỳ không nộp tiền thuế, chiếm đoạt tiền thuế, không chấp hành các biện pháp cưỡng chế thuế.
- Cung cấp, trao đổi thông tin về tài sản (ô tô, xe máy,...) của người nợ thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế để phục vụ công tác cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
- Phối hợp với cơ quan quản lý Thuế xác minh thông tin nhân thân của người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý Thuế; cung cấp các thông tin cá nhân theo đề nghị của cơ quan quản lý Thuế (Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu: Số giấy tờ cá nhân, ngày tháng năm cấp giấy tờ cá nhân và cơ quan cấp giấy tờ cá nhân).
- Đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, do cơ quan Thuế đã chuyển hồ sơ hoặc tin báo thì xem xét giải quyết theo thẩm quyền, đối với các trường hợp không khởi tố hình sự thì cung cấp cho cơ quan Thuế quyết định không khởi tố vụ án, kết luận điều tra hoặc văn bản xác định người nộp thuế có hoặc không có vi phạm pháp luật hình sự để cơ quan thuế thực hiện xử lý theo quy định.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Cung cấp danh mục các công trình, phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt hàng năm (chi tiết theo từng dự án, chủ đầu tư) theo đề nghị của cơ quan Thuế.
- Cập nhật đầy đủ thông tin về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; thông tin về doanh nghiệp đăng ký giải thể; thông tin về giải thể của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia.
- Phối hợp giám sát, thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý Thuế khi phát hiện người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ quay lại sản xuất kinh doanh hoặc thành lập cơ sở, kinh doanh mới để cơ quan quản lý Thuế xử lý theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội.
- Cung cấp Quyết định hoặc văn bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để cơ quan Thuế thực hiện khoanh, xóa nợ theo quy định.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý Thuế, thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 13 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hoặc thông báo cho cơ quan quản lý thuế về lý do không thu hồi.
2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế trong việc tham mưu UBND tỉnh xử lý các vướng mắc liên quan đến chính sách đất đai, thu hồi đất đối với các doanh nghiệp đang nợ tiền thuê đất mà cơ quan Thuế đã thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế nhưng chưa thu hồi được nợ; đồng thời, chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai các cấp phối hợp tốt với cơ quan Thuế trong việc xử lý nợ (thu hồi đất, thu các khoản nợ về đất đai,...).
- Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh (bao gồm cả Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố) phối hợp với cơ quan Thuế đối chiếu về tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, các khoản nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân để xử lý, đôn đốc thu hồi nợ thuế.
- Chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh thực hiện khấu trừ tiền chi trả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đối với các trường hợp đang còn nợ thuế; cung cấp chứng từ nộp tiền của các trường hợp trúng đấu giá để cơ quan Thuế thực hiện cập nhật số nộp vào ứng dụng của ngành Thuế.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk, Báo Đắk Lắk
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung chính sách pháp luật của nhà nước; công khai thông tin người nợ thuế theo danh sách do cơ quan Thuế cung cấp; nêu gương người tốt việc tốt trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
2.7. Sở Tài chính
- Phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp kế hoạch thực hiện cổ phần hóa, giải thể, thông tin về định giá tài sản khi thu hồi đất,... để cơ quan Thuế có phương án xử lý tài chính thu hồi nợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện ghi thu, ghi chi số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
2.8. Kho bạc nhà nước tỉnh
- Thông tin cho cơ quan Thuế khi thực hiện thủ tục thanh toán vốn xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp nợ thuế (theo danh sách cơ quan Thuế đã cung cấp) để phối hợp thu hồi nợ thuế. Trường hợp, có văn bản thỏa thuận ba bên giữa chủ đầu tư, cơ quan Thuế và doanh nghiệp thi công về việc trích chuyển giá trị thanh toán để nộp thuế thì thực hiện chuyển tiền nộp vào ngân sách nhà nước theo đề nghị của cơ quan Thuế.
- Thực hiện và chỉ đạo Kho bạc nhà nước các huyện, thị xã, thành phố, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thuế, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về số tài khoản, số dư tài khoản, sao kê tài khoản của người nộp thuế mở tại Kho bạc; đồng thời, phải nghiêm túc thực hiện việc trích tiền từ tài khoản hoặc phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để thu hồi nợ thuế theo quyết định cưỡng chế của cơ quan Thuế.
- Căn cứ thông tin về tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp do cơ quan Thuế cung cấp, Kho bạc nhà nước phối hợp với chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế và khấu trừ tiền thuế nợ khi thanh toán.
2.9. Ngân hàng nhà nước tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan Thuế, cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin về số tài khoản, số dư tài khoản, sao kê tài khoản của người nộp thuế mở tại ngân hàng; thực hiện phong tỏa tài khoản của người bị cưỡng chế bằng với số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế ngay khi nhận được quyết định cưỡng chế; thực hiện nghiêm túc việc trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để chuyển vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan Thuế; tuyệt đối không có các hành vi thông đồng, trì hoãn việc thực hiện quyết định cưỡng chế thuế gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.
2.10. Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thông tin và phối hợp kịp thời với các cơ quan chức năng (Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan Thuế,...) xử lý nghiêm các trường hợp đã bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh (theo danh sách do cơ quan quản lý thuế cung cấp).
2.11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục Thuế tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố (ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 03/01/2020 của UBND tỉnh).
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ kịp thời cho cơ quan Thuế trong công tác khoanh, xóa nợ, đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Phối hợp với cơ quan quản lý Thuế xác minh tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế để làm cơ sở xử lý khoanh nợ, xóa nợ theo đúng quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc xác nhận người nộp thuế không có tài sản trên địa bàn để nộp thuế.
Thành lập Tổ đôn đốc thu nợ để rà soát, đối chiếu nợ, đôn đốc thu, xử lý khoản nợ nghĩa vụ tài chính về đất đai của hộ gia đình, cá nhân theo danh sách đề nghị của cơ quan Thuế; thành phần, gồm: Lãnh đạo UBND cấp xã là Tổ trưởng, các thành viên gồm đại diện: Đội thuế, Tổ dân phố, các đoàn thể,...
- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch:
Không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh đã được xóa nợ khi chưa hoàn trả vào ngân sách nhà nước số tiền đã được xóa; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý Thuế khi phát hiện người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở, kinh doanh mới để cơ quan quản lý Thuế xử lý theo quy định của Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi của cơ quan quản lý Thuế, thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo trình tự, thủ tục quy định hoặc thông báo cho cơ quan quản lý Thuế về lý do không thu hồi.
- Chỉ đạo cơ quan Công an:
Phối hợp với cơ quan Thuế rà soát hồ sơ người nộp thuế đã chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc đi khỏi nơi cư trú; phối hợp với cơ quan quản lý Thuế xác minh thông tin người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đà đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan Thuế.
Cung cấp, trao đổi thông tin và phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Thuế; hỗ trợ cơ quan Thuế trong quá trình thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế.
- Chỉ đạo trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với cơ quan Thuế thu hồi nợ thông qua việc chi trả bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất.
2.12. Đối với các Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông và nông nghiệp phát triển nông thôn tỉnh; Ban quản lý dự án đầu tư, xây dựng các huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư các dự án, công trình thuộc các đơn vị trong tỉnh,...):
- Yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để đánh giá năng lực tài chính khi thực hiện công tác đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản.
- Phối hợp với cơ quan Thuế xác lập văn bản thỏa thuận với doanh nghiệp để thu hồi nợ thuế đối với khoản nợ thuộc trường hợp không tính tiền chậm nộp do ngân sách nhà nước chưa thanh toán.
2.13. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế (bên thứ ba là các đơn vị trong tỉnh):
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan quản lý Thuế, bên thứ ba cung cấp thông tin về tiền, tài sản đang nắm giữ hoặc công nợ phải trả đối với người nộp thuế bị cưỡng chế hoặc không thực hiện thì phải có văn bản giải trình với cơ quan quản lý Thuế; chấp hành nghiêm túc quyết định cưỡng chế của cơ quan Thuế.
2.14. Bưu điện tỉnh
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp số 3708/QCPH-CT-BĐ ngày 30/7/2019 giữa Cục Thuế tỉnh và Bưu điện tỉnh về ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
- Chỉ đạo Bưu điện các huyện, thị xã, thành phố phối hợp tốt với Chi cục Thuế tập trung thực hiện các giải pháp đôn đốc thu nợ (đôn đốc thu trực tiếp, qua điện thoại, gửi thông báo nợ mẫu 07,...); kịp thời phản ánh những vướng mắc kiến nghị của cá nhân kinh doanh, phối hợp với cơ quan thuế tổ chức đối chiếu, thống nhất số liệu nợ thuế để phục vụ tốt cho công tác đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo quy định.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện của Bưu điện các huyện, thị xã, thành phố trong công tác phối hợp với cơ quan Thuế thu hồi nợ thuế đối với cá nhân kinh doanh, đặc biệt là các hộ kinh doanh nợ thuế lớn, kéo dài; có biện pháp chấn chỉnh và chấm dứt ngay tình trạng chỉ tập trung thu ở những địa bàn thuận lợi, chỉ thu phát sinh mà không thu nợ, dễ làm khó bỏ.
1. Cục Thuế tỉnh
- Giao Cục Thuế tỉnh (cơ quan đầu mối) chủ trì, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch để triển khai Đề án.
- Tham mưu văn bản chỉ đạo các phòng thuộc Cục Thuế, Chi cục Thuế các huyện, khu vực, thành phố thực hiện đầy đủ các giải pháp đã đề ra trong Đề án.
- Chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án cho Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức có liên quan
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án nêu trên, ý kiến kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh về công tác quản lý, cưỡng chế nợ thuế, thực hiện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lãnh đạo công chức có liên quan để triển khai, thực hiện, đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
3. Chế độ báo cáo
Định kỳ ngày 10 của tháng đầu quý sau, các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo đề xuất xử lý những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo đôn đốc thu thuế và chống thất thu ngân sách nhà nước tỉnh để xem xét, xử lý (thông qua Cục Thuế tỉnh).
Trên đây là Đề án thu nợ và xử lý nợ thuế của UBND tỉnh; yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai các giải pháp, biện pháp thu nợ, xử lý nợ thuế của Đề án. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Cục Thuế tỉnh) để được xem xét, chỉ đạo./.
- 1Quyết định 27/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2021 công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương năm 2019 tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Quyết định 1447/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ của chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 03/2016/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong công tác quản lý thuế do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 1536/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu hồi nợ thuế tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
- 8Luật Quản lý thuế 2019
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 69/2020/TT-BTC quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 27/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Giang
- 12Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 13Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 14Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 15Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2021 công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương năm 2019 tỉnh Vĩnh Phúc
- 16Quyết định 1447/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ của chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 17Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Quyết định 03/2016/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp trong công tác quản lý thuế do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Quyết định 1536/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế thu hồi nợ thuế tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 02/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế tỉnh Đắk Lắk
- Số hiệu: 02/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Nguyễn Tuấn Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực