- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 7Nghị định 110/2020/NĐ-CP quy định về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế
- 8Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2021/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 18 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 110/2020/NĐ-CP ngày 15/9/2020 của Chính phủ quy định chế độ tiền thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 338/TTr-SNV ngày 29 tháng 01 năm 2021 và Báo cáo kết quả thẩm định số 117/BC-STP ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 113/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:
Khoản 7 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“7. Mức tiền thưởng khuyến khích (không bao gồm chế độ khen thưởng quy định tại Nghị định số 110/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ):
7.1. Các tập thể, cá nhân đạt giải cấp Quốc gia hoặc bộ ngành trung ương tổ chức trên phạm vi toàn quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thống nhất cử tham gia trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật, Văn hóa tư tưởng và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Mức tiền thưởng 2,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Mức tiền thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
d) Giải Khuyến khích: Mức tiền thưởng 0,7 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
đ) Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.
7.2. Các tập thể, cá nhân đạt giải tại các kỳ thi quốc tế hoặc thế giới do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thống nhất cử tham gia trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Mức tiền thưởng 10,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Mức tiền thưởng 7,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Mức tiền thưởng 5,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
d) Giải Khuyến khích: Mức tiền thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
đ) Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.
7.3. Các tập thể, cá nhân đạt giải tại các kỳ thi Châu Á do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thống nhất cử tham gia trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Mức tiền thưởng 7,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Mức tiền thưởng 5,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Mức tiền thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
d) Giải Khuyến khích: Mức tiền thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở đối với cá
nhân.
đ) Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.
7.4. Các tập thể, cá nhân đạt giải tại các kỳ thi Đông Nam Á do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thống nhất cử tham gia trong lĩnh vực: Giáo dục và Đào tạo, Văn học nghệ thuật, Khoa học kỹ thuật và một số ngành khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
a) Huy chương Vàng hoặc giải Nhất: Mức tiền thưởng 5,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
b) Huy chương Bạc hoặc giải Nhì: Mức tiền thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
c) Huy chương Đồng hoặc giải Ba: Mức tiền thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
d) Giải Khuyến khích: Mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở đối với cá nhân.
đ) Mức tiền thưởng đối với tập thể gấp 2 lần mức tiền thưởng của cá nhân.
7.5. Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, tay nghề giỏi, huấn luyện viên huấn luyện các tập thể, cá nhân, đạo diễn nghệ thuật các tập thể, cá nhân tham gia thi đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba được thưởng tiền như sau:
a) Được thưởng bằng mức tiền thưởng cá nhân, tập thể đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba quy định tại điểm 7.1, 7.2, 7.3, 7.4 nêu trên;
b) Trường hợp giáo viên bồi dưỡng, huấn luyện viên, đạo diễn từ hai tập thể hoặc hai cá nhân trở lên đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc đạt giải Nhất, Nhì, Ba quy định tại điểm 7.1, 7.2, 7.3, 7.4 nêu trên thì mức thưởng tiền tăng thêm được hưởng từ tập thể, cá nhân thứ hai trở đi bằng 1/2 mức thưởng chung và tổng mức tiền thưởng tối đa được hưởng không quá hai lần mức thưởng chung cao nhất;
c) Các trường hợp không thuộc đối tượng thưởng tiền tại điểm 7.5 khoản 7 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
7.6. Mức tiền thưởng đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số hoặc người khuyết tật gấp 1,5 lần mức tiền thưởng của cá nhân quy định tại điểm 7.1, 7.2, 7.3, 7.4 nêu trên; trường hợp cá nhân là người dân tộc thiểu số và là người khuyết tật gấp 2,0 lần mức tiền thưởng của cá nhân quy định tại điểm 7.1, 7.2, 7.3, 7.4.”
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Các nội dung khác của Quyết định số 113/2017/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh không sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này vẫn giữ nguyên.
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 02 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 62/2001/QĐ-UB quy định chế độ tiền thưởng thi đua các cấp ở Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 51/2006/QĐ-UBND quy định điều kiện chi tiền thưởng đơn vị dẫn đầu Khối thi đua của tỉnh và tiền thưởng thi đua Khối mặt trận, tổ chức Đoàn thể tỉnh Khánh Hòa
- 3Nghị quyết 13/2006/NQ-HĐND Quy định chế độ tiền thưởng đơn vị dẫn đầu Khối thi đua của tỉnh và tiền thưởng thi đua Khối Mặt trận tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể tỉnh Khánh Hòa
- 4Nghị quyết 60/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Quyết định 62/2001/QĐ-UB quy định chế độ tiền thưởng thi đua các cấp ở Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 4Quyết định 51/2006/QĐ-UBND quy định điều kiện chi tiền thưởng đơn vị dẫn đầu Khối thi đua của tỉnh và tiền thưởng thi đua Khối mặt trận, tổ chức Đoàn thể tỉnh Khánh Hòa
- 5Nghị quyết 13/2006/NQ-HĐND Quy định chế độ tiền thưởng đơn vị dẫn đầu Khối thi đua của tỉnh và tiền thưởng thi đua Khối Mặt trận tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể tỉnh Khánh Hòa
- 6Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 10Nghị định 110/2020/NĐ-CP quy định về chế độ khen thưởng đối với học sinh, sinh viên, học viên đoạt giải trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Thông tư 12/2019/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Nghị quyết 60/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2021 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 02/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 113/2017/QĐ-UBND quy định chế độ tiền thưởng thành tích thi đua thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 02/2021/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Trần Quốc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực