Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2010/QĐ-UBND | Tân An, ngày 19 tháng 01 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Điều 56 Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Chỉ thị số 1405/CT-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ v/v tiếp tục thực hiện quản lý xe công nông; xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn bánh theo quy định tại Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 và Nghị quyết số 05/2008/NQ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở giao thông Vận tải Long An tại Tờ trình số 37/TTr-SGTVT ngày 06 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH :
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ ĐIỀU KIỆN, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 của Ủy Ban nhân dân tỉnh Long An)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này quy định về điều kiện và phạm vi hoạt động của xe thô sơ của các tổ chức, cá nhân đã có trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An;
2. Đối với xe thô sơ của tổ chức, cá nhân có sau ngày quy định này có hiệu lực thi hành và các xe thô sơ của ngành công an, quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An được áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Xe thô sơ được áp dụng theo quy định này bao gồm: xe lôi đạp, xe ba gác đạp, xe xích lô đạp (không bao gồm các loại xe: xe đạp; xe kéo, đẩy dùng bán hàng rong; xe do súc vật kéo; xe dùng cho thương binh và người khuyết tật).
Điều 2. Điều kiện tham gia giao thông.
1.Người điều khiển phương tiện có hiểu biết và tuân theo quy tắc giao thông theo quy định của Luật Giao thông đường bộ (tham gia học và được cấp giấy chứng nhận học Luật Giao thông đường bộ, nếu có), có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn và đủ 18 tuổi trở lên.
2. Phương tiện giao thông, xe thô sơ khi tham gia giao thông đường bộ phải đảm bảo các điều kiện an toàn kỹ thuật, thực hiện đăng ký, cấp biển số theo Điều 3, 4 của quy định này.
Điều 3. Điều kiện an toàn kỹ thuật xe thô sơ.
Các xe thô sơ phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau đây được xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký:
1. Thân vỏ, thùng bệ:
- Thân vỏ, thùng bệ không bị thủng rách; các mối nối liên kết đảm bảo đúng kỹ thuật; khung xương không nứt, gãy.
- Màu sơn không bị bong tróc, loang lổ.
2. Khung xe:
- Khung phải đảm bảo chắc chắn, không bị nứt hoặc cong vênh nhận biết bằng mắt thường; các mối hàn ghép đảm bảo kỹ thuật.
- Số khung được cơ quan đăng ký đóng theo số đăng ký cấp cho phương tiện. Tùy theo từng loại phương tiện, số khung sẽ được đóng tại vị trí thích hợp, nơi dễ nhận thấy.
3. Ghế ngồi:
Định vị chắc chắn, đúng quy cách; đệm ngồi không thủng rách, hư hỏng.
4. Hệ thống truyền động:
- Bàn đạp, đĩa và líp truyền động đồng bộ, đúng quy cách.
- Xích truyền động đủ các chi tiết kẹp chặt, phòng lỏng; độ võng không quá 10 mm.
5. Bánh xe.
Bánh xe trên cùng một trục phải đồng bộ về kích cỡ, chủng loại, đủ áp suất, không phồng dộp, nứt nẻ; chiều cao hoa lốp không nhỏ hơn 1 mm.
6. Hệ thống treo:
Đồng bộ, định vị chắc chắn, đúng vị trí. Lò xo, nhíp không bị nứt, gãy; đủ các chi tiết kẹp chặt, phòng lỏng.
7. Hệ thống lái:
- Tay nắm lái, càng lái không biến dạng, không có vết nứt; đủ các chi tiết kẹp chặt và phòng lỏng.
- Khớp quay lái định vị đúng vị trí, chắc chắn, không có độ rơ giữa bạc và trục, xoay lái nhẹ nhàng về cả hai phía.
- Góc quay lái hai bên phải bằng nhau và có cơ cấu hạn chế hành trình góc quay.
8. Hệ thống phanh:
Dễ điều khiển, cần phanh đúng quy cách, chắc chắn; đảm bảo hiệu lực khi phanh.
9. Hệ thống chiếu sáng và tín hiệu:
- Phải có ít nhất 1 đèn chiếu sáng phía trước; ánh sáng chiếu xa nhìn rõ được ở khoảng cách 10 m vào ban đêm.
- Lắp đặt đủ các tấm phản quang để xác định kích thước của xe, đảm bảo nhìn thấy xe từ các phía vào ban đêm.
- Bộ phận tích điện (nếu có) phải được lắp đặt cố định chắc chắn.
- Có chuông với âm lượng thích hợp.
Điều 4. Đăng ký và cấp biển số.
1. Các xe thô sơ tham gia giao thông trên đường giao thông công cộng phải được đăng ký và cấp biển số.
Thủ tục cấp đăng ký, biển số gồm :
a) Đăng ký lần đầu: chủ phương tiện kê khai theo mẫu đơn đăng ký có xác nhận của Ủy ban Nhân dân (UBND) phường, xã, thị trấn.
b) Chuyển quyền sở hữu: giấy mua bán giữa chủ cũ và chủ mới; chủ mới làm bản kê khai theo mẫu đơn đăng ký, có chứng thực của UBND phường, xã, thị trấn.
c) Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký và biển số: đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký ( nêu rõ lý do và có xác nhận của công an xã, phường, thị trấn nếu mất; kèm theo giấy chứng nhận đã cấp nếu hư hỏng, rách nát).
Các giấy tờ trên được nộp tại cơ quan đăng ký.
2. UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh, tổ chức đăng ký và cấp biển số cho xe thô sơ; biển số gồm hai nhóm chữ số được quy định cho các đơn vị hành chính như sau:
* Nhóm chữ:
STT | Tên đơn vị hành chính | Ký hiệu | Ghi chú |
1 | Thành phố Tân An | TA |
|
2 | Huyện Bến Lức | BL |
|
3 | Huyện Châu Thành | CT |
|
4 | Huyện Cần Đước | CĐ |
|
5 | Huyện Cần Giuộc | CG |
|
6 | Huyện Đức Hòa | ĐH |
|
7 | Huyện Tân Trụ | TTr |
|
8 | Huyện Vĩnh Hưng | VH |
|
9 | Huyện Mộc Hóa | MH |
|
10 | Huyện Thạnh Hóa | TH |
|
11 | Huyện Tân Thạnh | TTa |
|
12 | Huyện Thủ Thừa | TT |
|
13 | Huyện Đức Huệ | ĐHu |
|
14 | Huyện Tân Hưng | THư |
|
* Nhóm số:
Gồm 3 chữ số từ 001 trở đi.
Ví dụ:
- Thành phố Tân An: TA- 001; TA- 002....
- Huyện Vĩnh Hưng: VH- 001; VH- 002....
- Huyện Thủ Thừa: TT- 001; TT- 002....
3. Sở Giao thông Vận tải Long An thống nhất quản lý và phát hành các biểu mẫu liên quan đến việc đăng ký, giấy Chứng nhận đăng ký và biển số, cung cấp cho các huyện, thành phố thực hiện.
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG.
Xe thô sơ theo quy định này được phép hoạt động trên tất cả các tuyến đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Long An ngoại trừ các tuyến đường có biển cấm tất cả các xe lưu thông và các tuyến đường sau:
1. Quốc lộ 1A thuộc phạm vi tỉnh Long An, kể cả tuyến tránh thành phố Tân An từ nghĩa trang liệt sĩ tỉnh đến vòng xoay giao lộ với Quốc lộ 1A cũ.
2. Đường Lý Thường Kiệt, thành phố Tân An.
3. Đường Phan Bội Châu, thành phố Tân An.
4. Đường Trương Công Xưởng, thành phố Tân An.
5. Đường Trần Hưng Đạo, thành phố Tân An.
6. Đoạn đường Trương Định, thành phố Tân An, từ giao lộ Nguyễn Đình Chiểu đến giao lộ Lý Thường Kiệt.
7. Đoạn đường Nguyễn Huệ, thành phố Tân An, từ giao lộ Cách mạng tháng 8 đến giao lộ Ngô Quyền.
8. Đoạn đường Ngô Quyền, thành phố Tân An, từ giao lộ Nguyễn Đình Chiểu đến giao lộ Cách mạng tháng 8.
9. Đoạn đường Bạch Đằng, thành phố Tân An, từ giao lộ Nguyễn Trung Trực đến giao lộ Trương Định.
Xe thô sơ theo quy định này bị hạn chế lưu thông trong khu vực nội ô thành phố, thị trấn vào các giờ cao điểm như sau:
- Sáng từ 06 giờ 00 đến 07 giờ 30.
- Trưa từ 11 giờ 00 đến 14 giờ 00.
- Chiều từ 16 giờ 00 đến 18 giờ 00.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết và thực hiện đúng quy định này và các quy định pháp luật về giao thông đường bộ thuộc địa phương quản lý.
2. Tổ chức triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3. Tổ chức đăng ký và cấp biển số cho các xe thô sơ có trước ngày ban hành quy định này; thời gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 03 năm 2010.
4. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm; đình chỉ sản xuất, lắp ráp trái phép các loại xe tự chế trên địa bàn quản lý. Các trường hợp cố ý vi phạm phải xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ chức đoàn thể để nắm số lượng và vận động các cá nhân đăng ký sử dụng xe thô sơ, tham gia nghiệp đoàn theo hình thức tự quản.
1. Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông đường bộ, công an xã, phường. thị trấn thường xuyên tuần tra, kiểm soát; kiểm tra chặt chẽ hoạt động của xe thô sơ; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra theo quy định này và các quy định pháp luật về giao thông đường bộ.
Điều 9. Sở Giao thông Vận tải:
1. Phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến quy định này đến các tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh.
2. Hỗ trợ, hướng dẫn nghiệp vụ, cung cấp biểu mẫu liên quan đến công tác đăng ký, cấp biển số theo quy định.
3. Xây dựng mức lệ phí đăng ký, cấp biển số để trình Hội đồng Nhân dân tỉnh quyết định.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo dõi tình hình hoạt động của xe thô sơ; kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh nhằm đạt tiến độ và hiệu quả theo yêu cầu.
5. Tổ chức lắp đặt các biển báo chỉ dẫn giao thông theo quy định.
1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc quy định này và các quy định của pháp luật về giao thông đường bộ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung thay thế quy định này do UBND tỉnh quyết định, theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, để bảo đảm phù hợp với các quy định hiện hành và tình hình thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương./.
- 1Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông do Chính phủ ban hành.
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 1405/CT-TTg về việc tiếp tục thực hiện quản lý xe công nông, xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh theo Nghị quyết 32/2007/NQ-C và Nghị quyết 05/2008/NQ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật giao thông đường bộ 2008
- 5Quyết định 18/2011/QĐ-UBND Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành
Quyết định 02/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 02/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra