Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 02/2005/QĐ-UB

Tuyên Quang, ngày 14 tháng 01 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá X;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP; Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý giá hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1305/TTr/TC-QLVG ngày 10/9/2004 về việc đề nghị UBND tỉnh phê duyệt giá cước vận tải hàng hoá bằng ô tô,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1:

1- Ban hành kèm theo Quyết định này bảng cước vận tải hàng hoá bằng ô tô và hướng dẫn tính cước vận tải bằng ô tô (Theo phụ lục số 1 và phụ lục số 2 kèm theo Quyết định này).

2- Mức cước quy định tại Quyết định này là mức cước tối đa đã bao gồm thuế giá trị gia tăng; được áp dụng trong các trường hợp:

a. Xác định thanh toán cước vận tải bằng ô tô từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước, bao gồm:

+ Xác định trợ giá, trợ cước của từng mặt hàng thực hiện chính sách miền núi theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng dân tộc; Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số: 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. Cước vận tải hàng hoá để tính mức trợ giá, trợ cước được xác định từ chân hàng đến địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

+ Làm căn cứ xác định cước vận tải hàng hoá theo đơn đặt hàng của Nhà nước chi từ ngân sách địa phương mà không qua hình thức đấu thầu, đấu giá.

b. Là cơ sở để các đơn vị, tổ chức tham khảo trong quá trình lập dự toán, thương thảo ký hợp đồng vận tải hàng hoá ngoài các trường hợp nêu trên.

Điều 2. Giao trách nhiệm cho:

1- Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và Quyết định này của UBND tỉnh để hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện.

2- Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải căn cứ quy định hiện hành về phân cấp loại đường của Bộ Giao thông vận tải để thông báo kịp thời phân loại đường bộ trên từng tuyến đường của địa phương để thực hiện mức cước vận tải hàng hoá bằng ô tô theo Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 551/QĐ-UB ngày 12/4/2001 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc quy định giá cước vận tải hàng hoá bằng ô tô.

Các ông (bà): Chánh Văn  phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Giao thông - Vận tải, Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH TUYÊN QUANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Chẩu Văn Lâm

 

PHỤ LỤC SỐ 1

BẢNG CƯỚC VẬN TẢI  HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ
(Kèm theo Quyết định số: 02/2005/QĐ-UB ngày 14/01/2005 của UBND tỉnh)

I- BIỂU CƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ:

1- Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 1:

Hàng bậc 1 bao gồm: Đất, cát, sỏi, đá xay, gạch các loại.

Đơn vị tính: Đồng/Tấn.Km

SỐ TT

Loại đường

Cự ly

Loại I

Loại II

Loại III

Loại IV

Loại V

Mức cước

Mức cước

Mức cước

Mức cước

Mức cước

1

1 Km

5.600

6.664

9.796

14.204

20.596

2

2 Km

3.100

3.689

5.423

7.863

11.402

3

3 Km

2.230

2.654

3.901

5.656

8.202

4

4 Km

1.825

2.172

3.192

4.629

6.712

5

5 Km

1.600

1.904

2.799

4.058

5.885

6

6 Km

1.446

1.721

2.529

3.668

5.318

7

7 Km

1.333

1.586

2.332

3.381

4.903

8

8 Km

1.245

1.482

2.178

3.158

4.579

9

9 Km

1.173

1.396

2.052

2.975

4.314

10

10 Km

1.114

1.326

1.949

2.826

4.097

11

11 Km

1.063

1.265

1.860

2.696

3.910

12

12 Km

1.016

1.209

1.777

2.577

3.737

13

13 Km

968

1.152

1.693

2.455

3.560

14

14 Km

924

1.100

1.616

2.344

3.398

15

15 Km

883

1.051

1.545

2.240

3.248

16

16 Km

846

1.007

1.480

2.146

3.112

17

17 Km

820

976

1.434

2.080

3.016

18

18 Km

799

951

1.398

2.027

2.939

19

19 Km

776

923

1.357

1.968

2.854

20

20 Km

750

893

1.312

1.902

2.758

21

21Km

720

857

1.259

1.826

2.648

22

22Km

692

823

1.211

1.755

2.545

23

23Km

667

794

1.167

1.692

2.453

24

24Km

645

768

1.128

1.636

2.372

25

25Km

624

743

1.092

1.583

2.295

26

26Km

604

719

1.057

1.532

2.221

27

27Km

584

695

1.022

1.481

2.148

28

28Km

564

671

987

1.431

2.074

29

29Km

545

649

953

1.382

2.004

30

30Km

528

628

924

1.339

1.942

31

31- 35Km

512

609

896

1.299

1.883

32

36- 40Km

498

593

871

1.263

1.832

33

41- 45Km

487

580

852

1.235

1.791

34

46- 50Km

477

568

834

1.210

1.754

35

51- 55Km

468

557

819

1.187

1.721

36

56- 60Km

460

547

805

1.167

1.692

37

61- 70Km

453

539

792

1.149

1.666

38

71- 80Km

447

532

782

1.134

1.644

39

81- 90Km

442

526

773

1.121

1.626

40

91- 100Km

438

521

766

1.111

1.611

41

Từ 101Km trở lên

435

518

761

1.103

1.600

2- Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 2: Được tính bằng 1,10 lần cước hàng bậc 1.

Hàng bậc 2 bao gồm: Ngói, lương thực đóng bao, đá các loại (trừ đá xay), gỗ cây, than các loại, các loại quặng, sơn các loại, tranh, tre, nứa, lá, bương, vầu, hóp, sành, sứ, các thành phẩm và bán thành phẩm bằng gỗ (cửa, tủ, bàn, ghế, chấn song…), các thành phẩm và bán thành phẩm kim loại (thanh, thỏi, dầm, tấm, lá, dây, cuộn, ống (trừ ống nước)…).

3- Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 3: Được tính bằng 1,30 lần cước hàng bậc 1.

Hàng bậc 3 bao gồm: Lương thực rời, xi măng, vôi các loại, phân bón các loại (trừ phân động vật), xăng dầu, thuốc trừ sâu, trừ dịch, thuốc phòng chống mối mọt, thuốc thú y, sách, báo, giấy viết, giống cây trồng, nông sản phẩm, các loại vật tư máy móc, thiết bị chuyên ngành, nhựa đường, cột điện, ống nước (bằng thép, bằng nhựa).

4- Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 4: Được tính bằng 1,40 lần cước hàng bậc 1.

Hàng bậc 4 bao gồm: Nhựa nhũ tương, muối các loại, thuốc chữa bệnh, phân động vật, bùn, các loại hàng dơ bẩn, kính các loại, hàng tinh vi, hàng thuỷ tinh, xăng dầu chứa bằng phuy.

5- Trường hợp vận chuyển các mặt hàng không có tên trong danh mục 4 bậc hàng nêu trên thì chủ hàng và chủ phương tiện căn cứ vào đặc tính của mặt hàng tương đương để xếp vào bậc hàng thích hợp khi tính cước vận chuyển.

6- Cước đối với đường xấu hơn đường loại 5: Được tính tăng thêm 20% so với mức cước đường loại 5.

II- CÁC TRƯỜNG HƠP ĐƯỢC TĂNG (CỘNG THÊM), GIẢM CƯỚC SO VỚI MỨC CƯỚC CƠ BẢN QUY ĐỊNH TẠI MỤC I:

1- Cước vận chuyển hàng hoá trên một số tuyến đường khó khăn vùng cao của tỉnh miền núi phải sử dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.

2- Cước vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện có trọng tải từ 3 tấn trở xuống (trừ xe công nông và các loại xe tương tự) được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.

3- Cước vận chuyển hàng hoá kết hợp một chiều về: Một chủ hàng vừa có hàng đi, vừa có hàng về trong một vòng quay phương tiện được giảm 10% tiền cước của số hàng vận chuyển chiều về.

4- Cước vận chuyển hàng hoá bằng phương tiện có thiết bị tự xếp, dỡ hàng:

4.1- Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị tự đổ (xe ben), phương tiện có thiết bị nâng, hạ (xe reo) được cộng thêm 15% mức cước cơ bản.

4.2- Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị hút xả (xe stec) được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.

4.3- Ngoài giá cước quy định tại điểm 4.1 và 4.2 nói trên, mỗi lần sử dụng:

a- Thiết bị tự đổ, thiết bị hút xả: Được cộng thêm 2.500đ/ tấn hàng.

b- Thiết bị nâng hạ: Được cộng thêm 3.000đ/ tấn hàng.

5- Đối với hàng hoá chứa trong Container: Bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả các loại hàng hoá chứa trong Container. Trọng lượng tính cước là trọng tải đăng ký của Container.

6- Trường hợp vận chuyển hàng thiếu tải: Cước vận chuyển được tính như sau:

a- Nếu hàng hoá vận chuyển xếp được dưới 50% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 80% trọng tải đăng ký của phương tiện.

b- Nếu hàng hoá vận chuyển xếp được từ 50% đến 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 90% trọng tải đăng ký của phương tiện.

c- Nếu hàng hoá vận chuyển xếp được trên 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng trọng lượng hàng hoá thực trở.

7- Trường hợp vận chuyển hàng quá khổ hoặc quá nặng bằng phương tiện vận tải thông thường: Cước vận chuyển được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.

8- Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng tải phải sử dụng phương tiện vận tải đặc chủng: áp dụng biểu cước vận chuyển do Bộ Giao thông - Vận tải quy định.

 

PHỤ LỤC 2

HƯỚNG DẪN TÍNH CƯỚC VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG Ô TÔ
(Kèm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-UB ngày 14/01/2005 của UBND tỉnh)

1- Phạm vi áp dụng:

Những quy định về cước vận tải hàng hoá bằng ô tô tại Quyết định này được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Xác định cước vận chuyển thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu đối với cước vận chuyển hàng hoá thì áp dụng theo mức cước trúng thầu.

2. Xác định đơn giá trợ giá, trợ cước của từng mặt hàng đối với từng địa phương cụ thể để làm căn cứ dự toán kinh phí trợ giá, trợ cước hàng năm cho các huyện, các đơn vị thực hiện chính sách miền núi theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31-3-1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của NĐ số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;

3. Là cơ sở để các đơn vị, tổ chức tham khảo trong quá trình lập dự toán, thương thảo ký hợp đồng vận tải hàng hoá ngoài các trường hợp nêu trên.

2- Những quy định chung:

2.1- Trọng lượng hàng hoá tính cước: Là trọng lượng hàng hoá thực tế vận chuyển kể cả bao bì (trừ trọng lượng vật liệu kê, chèn, lót, chằng buộc). Đơn vị trọng lượng tính cước là tấn (T).

2.2- Một số quy định về hàng hoá vận chuyển bằng ô tô như sau:

a) Quy định về hàng thiếu tải: Trường hợp chủ hàng có số lượng hàng hoá cần vận chuyển nhỏ hơn trọng tải đăng ký của phương tiện hoặc có số lượng hàng hoá đã xếp đầy thùng xe nhưng vẫn chưa sử dụng hết trọng tải đăng ký của xe.

b) Quy định về hàng hoá quá khổ, hàng quá nặng:

- Hàng quá khổ là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có một trong các đặc điểm sau:

+ Có chiều dài dưới 12 m và khi xếp lên xe vượt quá chiều dài quy định của thùng xe.

+ Có chiều rộng của kiện hàng dưới 2,5 m và khi xếp lên xe vượt quá chiều rộng quy định của thùng xe.

+ Có chiều cao quá 3,2 m tính từ mặt đất.

- Hàng quá nặng là loại hàng mà mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp lên xe và có trọng lượng trên 5 tấn đến dưới 20 tấn.

- Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa quá nặng: Chủ phương tiện chỉ được thu một mức cước quá khổ hoặc quá nặng. Đối với một kiện hàng vừa quá khổ, vừa thiếu tải chủ phương tiện được thu một mức tối đa không vượt quá mức cước tính theo trọng tải phương tiện dùng để vận chuyển. Những trường hợp trên do chủ phương tiện tự chọn.

2.3- Khoảng cách tính cước:

- Khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển có hàng.

- Nếu khoảng cách vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng có nhiều tuyến vận chuyển khác nhau thì khoảng cách tính cước là khoảng cách tuyến ngắn nhất.

Trường hợp trên tuyến đường ngắn nhất không đảm bảo an toàn cho phương tiện và hàng hoá thì khoảng cách tính cước là khoảng cách thực tế vận chuyển, nhưng hai bên phải ghi vào hợp đồng vận chuyển, hoặc chứng từ hợp lệ khác.

- Đơn vị khoảng cách tính cước là kilômet (viết tắt là Km)

- Khoảng cách tính cước tối thiểu là 1 km

- Quy tròn khoảng cách tính cước: Số lẻ dưới 0,5 km không tính, từ 0,5 km đến dưới 1km được tính là 1km.

2.4- Loại đường tính cước:

a) Loại đường tính cước được chia làm 5 loại theo bảng phân cấp loại đường của Bộ Giao thông - Vận tải; đường do địa phương quản lý thì căn cứ vào phân cấp loại đường của UBND tỉnh công bố.

b) Đối với tuyến đường mới khai thông chưa xếp loại, chưa công bố cự ly thì hai bên chủ hàng và chủ phương tiện căn cứ vào tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Giao thông - Vận tải để thoả thuận về loại đường, cự ly và ghi vào hợp đồng vận chuyển.

c) Vận chuyển hàng hoá trên đường nội thành, nội thị do mật độ phương tiện các loại và người đi lại nhiều, tốc độ phương tiện giảm, thời gian chờ đợi nhiều, năng suất phương tiện thấp, chi phí vận tải cao, được tính cước theo đường loại 3 cho các mặt hàng.

3- Các quy định về cước cơ bản tại mục I biểu cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô:

3.1- Đơn giá cước cơ bản tại mục I biểu cuớc vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trong Quyết định này được quy định cho hàng bậc 1, vận chuyển trên 5 loại đường ở 41 cự ly.

Đơn giá cước cơ bản đối với hàng bậc 2, bậc 3, bậc 4 được tính theo hệ số đối với đơn giá cước cơ bản của hàng bậc 1.

Đơn vị tính cước là đồng/tấn kilômet (đ/Tkm)

3.2- Phương pháp tính cước cơ bản theo các cự ly:

a) Vận chuyển hàng hóa trên cùng một loại đường: Vận chuyển hàng ở cự ly nào, loại đường nào thì sử dụng đơn giá cước ở cự ly, loại đường đó để tính cước.

Ví dụ 1: Vận chuyển 10 tấn hàng bậc 1, cự ly 30Km, trên đường loại 1. Tính cước cơ bản như sau:

Áp dụng đơn giá cước ở cự ly 30 km, hàng bậc 1, đường loại 1 là 528đ/T.Km. Cước thu được là:

528đ/T.Km x 30Km x 10T = 158.400đồng

b) Vận chuyển hàng hóa trên chặng đường gồm nhiều loại đường khác nhau thì dùng đơn giá cước của khoảng cách toàn chặng đường, ứng với từng loại đường để tính cước cho từng đoạn đường rồi cộng lại.

Ví dụ 2: Vận chuyển 10 tấn hàng bậc 1, khoảng cách vận chuyển 140 Km; trong đó gồm 70 Km đường loại 1, 30Km đường loại 2, 40 Km đường loại 3, và 5 Km đường loại 5. Tính cước cơ bản như sau:

+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên 100Km của đường loại 1, hàng bậc 1, để tính cước cho 70Km đường loại 1.

435đ/T.Km x 70Km x 10T = 304.500 đồng

+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên 100Km của đường loại 2, hàng bậc 1 để tính cước cho 30Km đường loại 2

518đ/T.Km x 30Km x 10T = 155.400đồng

+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên 100Km của đường loại 3, hàng bậc 1 để tính cước cho 40Km đường loại 3

761đ/T.Km x 40Km x 10T = 304.400đồng

+ Dùng đơn giá cước ở cự ly trên 100Km của đường loại 5, hàng bậc 1 để tính cước cho 5Km đường loại 5

1.600đ/T.Km x 5Km x 10T = 80.000đồng

Cước toàn chặng là:

304.500đ + 155.400đ + 304.400đ + 80.000đ = 844.300đồng

4- Các loại chi phí khác ngoài cước vận chuyển hàng hóa quy định tại phụ lục 1:

4.1- Chi phí huy động phương tiện:

Quãng đường huy động có chiều dài dưới 3 km không tính tiền huy động. Khi phương tiện vận tải được huy động từ bãi đỗ xe (của đơn vị vận tải, đội xe) đi xa trên 3 km đến địa điểm khác làm việc trong một thời gian. Xong công việc phương tiện vận tải lại về nơi xuất phát ban đầu thì được tính một lần tiền huy động phương tiện (trừ trường hợp bên chủ hàng không bố trí đựơc chỗ ở cho công nhân lái phương tiện và chỗ để phương tiện).

Tiền huy động phương tiện tiện được tính theo công thức sau:

Tiền huy động Phương tiện = [(Tổng số km xe chạy - 3km xe chạy đầu x 2) - (Số km xe chạy có hàng x 2)] x đơn giá cước hàng bậc 1, đường loại 1 ở cự ly trên 100 km x trọng tải đăng ký phương tiện.

4.2- Chi phí phương tiện chờ đợi:

- Thời gian xếp dỡ làm thủ tục giao nhận trong một chuyến vận chuyển là 1 giờ, quá thời gian quy định trên, bên nào gây nên chậm trễ thỡ bên đó phải trả tiền chờ đợi (kể cả chủ phương tiện đưa xe đến thiếu so với khối lượng vận chuyển ghi trong hợp đồng).

- Tiền chờ đợi quy định cho các loại xe là 15.000đ/tấn - xe - giờ và 6.000đ/tấn - moóc - giờ.

- Việc quy tròn số lẻ như sau: Dưới 15 phút không tính, từ phút 15 đến 30 phút tính 30 phút, trên 30 phút tính là một giờ.

4.3- Chi phí chèn lót, chằng buộc hàng hóa:

Những hàng hóa (hàng cồng kềnh, tinh vi, dễ vỡ, hàng nặng, hàng rời…) khi vận chuyển đòi hỏi phải chèn lót, chằng buộc thì ngoài tiền cước, chủ phương tiện được thu thêm tiền chèn lót, chằng buộc bao gồm tiền công, khấu hao vật liệu dụng cụ.

Phí chèn lót, chằng buộc do chủ hàng và chủ phương tiện thỏa thuận ghi vào hợp đồng vận chuyển.

Chủ phương tiện vận tải chịu trách nhiệm cung cấp vật liệu dụng cụ, nhân lực để thực hiện các công việc chèn lót, chằng buộc hàng hóa.

4.4- Phí đường, cầu, phà:

Trường hợp phương tiện vận chuyển trên đường có thu phí đường, cầu, phà thì chủ hàng phải thanh toán tiền phí đường, cầu, phà cho chủ phương tiện theo đơn giá do Nhà nước quy định.

4.5- Chi phí vệ sinh phương tiện:

Phương tiện vận tải đưa đến xếp hàng hóa phải được quét dọn sạch sẽ; vệ sinh thông thường do bên vận tải đảm nhiệm không tính tiền.

Trường hợp vận chuyển hàng hóa là các loại vôi, xi măng rời, hàng dơ bẩn… thì chủ hàng phải trả tiền làm vệ sinh cho bên chủ phương tiện theo giá thỏa thuận giữa hai bên.

5- Một số ví dụ tính cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô:

Ví dụ 1: Vận chuyển 12 tấn muối iốt trên quãng đường miền núi có cự ly 30 Km đường loại 5, sử dụng phương tiện có trọng tải nhỏ (3 Tấn) cước vận chuyển tính như sau:

1. Mức cơ bản:

1.942đ/T.Km x 1,4 (HB4) x 30Km x 12T = 978.768 đồng

2. Các quy định được cộng thêm tiền cước:

- Sử dụng phương tiện có trọng tải từ 3 Tấn trở xuống (áp dụng khoản 2/II Phụ lục 1): 978.768đ/T x 30% = 293.630 đồng

3. Tổng số tiền cước vận chuyển là:

978.768đ + 293.630đ = 1.272.398 đồng

Ví dụ 2: Vận chuyển 25 tấn xăng bằng xe Stéc (có sử dụng thiết bị hút xả),

Cự ly 42 Km đường loại 2, cước vận chuyển tính như sau:

1. Mức cước cơ bản:

580đ/T.Km x 1.3 (HB3) x 42Km x 25T = 791.700 đồng

2. Các quy định được cộng thêm tiền cước:

- Sử dụng xe Stéc (áp dụng điểm 4.2 khoản 4/II Phụ lục 1):

791.700đ x 20% = 158.340 đồng

- Sử dụng thiết bị hút xả (áp dụng điểm b/4.3 khoản 4/II Phụ lục 1):

2.500đ x 25 Tấn = 62.500đồng

3. tổng số tiền cước vận chuyển là:

791.700đ + 158.340đ + 62.500 = 1.012.540 đồng

Ví dụ 3: Vận chuyển 22 tấn phân hóa học trên quãng đường có cự ly 85 Km (trong đó 5 Km đường loại 3, 30 Km đường loại 4 và 50 Km đường loại 5), xe có trọng tải 5 tấn nhưng chỉ chở được 4 tấn (hệ số sử dụng trọng tải bằng 80%), sử dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng, cước vận chuyển tính như sau:

1. Mức cước cơ bản:

773đ/T.Km x 5 + 1.121đ/T.Km x 30 + 1.626đ/T.Km x 50)x 1,3(HB3) = 154.433,50đồng/tấn

2. Các quy định được cộng thêm tiền cước:

- Sử dụng phương tiện 3 cầu chạy xăng (áp dụng khoản 1/II Phụ lục1)

Tiền cước 1 tấn do phương tiện chạy xăng:

154.433,50đ/tấn x 30% = 46.330,05đồng/tấn

3. Tiền cước một tấn hàng là:

154.433,50đ/tấn + 46.330,05đ/tấn = 200.763,55đ/tấn

4. Do hàng vận chuyển chỉ xếp được 80% trọng tải đăng ký phương tiện, áp dụng quy định tại điểm b khoản 6/II Phụ lục 1 tiền cước 1 tấn là:

(200.763,55đ/T x 5T x 90%) : 4Tấn (thực trở) = 225.858,99đ/tấn

5. Tổng tiền cước là:

225.858,99đ x 22Tấn = 4.968.879,78đồng/tấn

Ví dụ 4: Xe ô tô 5 tấn được điều từ bãi đỗ xe (điểm A) đến địa điểm B cự ly dài 50Km, để vận chuyển hàng từ điểm B đi đến điểm C có cự ly dài 100 Km, sau khi xong việc xe trở về điểm đỗ A, tiền huy động phí được tính như sau:

- Tổng số Km xe chạy từ A đến C là: 150Km x 2 = 300Km

- Số Km phải trừ theo quy định là: 3Km x 2 = 6Km

- Số Km xe chạy có hàng là từ B đến C là : 100Km x 2 = 200Km

- Đơn giá cước hàng bậc 1, đường loại 1, cự ly trên 100Km là 435đ/Km 

Tiền huy động phí là:

(300Km - 6Km - 200Km) x 435đ/T.Km = 204.450 đồng.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 02/2005/QĐ-UB ban hành quy định giá cước vận tải hàng hoá bằng ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành

  • Số hiệu: 02/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/01/2005
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
  • Người ký: Chẩu Văn Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/01/2005
  • Ngày hết hiệu lực: 05/06/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản