- 1Luật Báo chí 1989
- 2Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Công nghệ cao 2008
- 4Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 5Luật Quảng cáo 2012
- 6Luật xuất bản 2012
- 7Quyết định 693/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 9Luật Nhà ở 2014
- 1Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 2Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 3Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 7Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 8Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 9Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật đất đai 2013
- 11Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 12Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 13Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 14Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 15Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 16Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 17Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 20Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 21Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 23Luật Đầu tư 2014
- 24Luật Doanh nghiệp 2014
- 25Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 26Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 29Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 30Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 1Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 24/2013/QĐ-UBND, 18/2014/QĐ-UBND, 01/2016/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 3Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2016/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 07 tháng 01 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều các Luật về thuế ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 19/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Cục trưởng Cục Hải quan; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước, quy định địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Những cam kết của tỉnh Bình Phước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh với mức ưu đãi nhất theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành các Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài những quy định chính sách ưu đãi đầu tư chung của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các Điều, Khoản được nêu trong Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
2. Trường hợp văn bản pháp luật mới ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư:
1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn lĩnh vực, hình thức, quy mô, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch, trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy định của pháp luật; được thực hiện kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm, thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; được các cơ quan chức năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư và các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho phép.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định pháp luật liên quan khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; triển khai dự án đầu tư đúng quy hoạch, tiến độ, thời gian theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng dự án. Điều kiện và thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều 45 của Luật Đầu tư.
Điều 6. Lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư: Theo Phụ lục I, II đính kèm.
2. Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư: Theo Phụ lục III đính kèm.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI CHUNG
1. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 57, 73 của Luật Đất đai thì xử lý như sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân; đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì số tiền mà tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất nhưng không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
b) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.
2. Trường hợp đất phải giải phóng mặt bằng:
Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Phát triển đất khi thành lập, mức bổ sung cho Quỹ Phát triển đất cụ thể hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Quỹ Phát triển đất được sử dụng để ứng vốn cho Tổ chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
a) Đối với trường hợp Quỹ Phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được xử lý như sau:
- Trường hợp nhà đầu tư không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này thì nhà đầu tư phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này thì nhà đầu tư phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính vào vốn đầu tư của dự án;
- Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này thì nhà đầu tư phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và nhà đầu tư ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
Điều 8. Ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất
Tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất theo quy định tại Phụ lục IV đính kèm.
Điều 9. Thuế suất ưu đãi, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được áp dụng thuế suất ưu đãi và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục V đính kèm.
Tùy theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Quy định này, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt, khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
Ngoài những ưu đãi theo quy định của pháp luật nêu trên, nhà đầu tư còn được tỉnh Bình Phước hỗ trợ như sau:
1. Hỗ trợ về quảng cáo:
a) Trong vòng 03 (Ba) năm, kể từ khi dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành nghề lĩnh vực kêu gọi, thu hút đầu tư của tỉnh Bình Phước đi vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước được hỗ trợ chi phí quảng cáo sản phẩm theo Luật Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Phước và Báo Bình Phước), mức hỗ trợ không quá 02 triệu đồng/lần và không quá 06 lần/năm. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tỉnh Bình Phước là đơn vị tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ và tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
b) Hỗ trợ miễn phí trong việc quảng cáo, giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm trên Website của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch.
2. Các hỗ trợ về cung cấp thông tin, tư vấn về thủ tục đầu tư, kinh doanh:
a) Được cung cấp miễn phí thông tin về môi trường đầu tư; thông tin về quy hoạch ngành nghề, lĩnh vực đầu tư; tiếp cận quỹ đất.
b) Được hỗ trợ, tư vấn miễn phí về thủ tục thành lập doanh nghiệp, thành lập văn phòng thương mại và du lịch trong và ngoài nước, hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trong quá trình chuẩn bị đầu tư (Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy phép xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy...) thông qua Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch.
c) Được hỗ trợ miễn phí về pháp lý và giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động (Qua Trung tâm Trợ giúp Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư).
3. Hỗ trợ quảng bá xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch:
a) Hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh hoặc đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn khi tham gia hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị trường theo Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương; hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế; 70% đối với quảng bá thương hiệu.
b) Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn cho khách tham quan du lịch; phát hành ấn phẩm quảng bá, tổ chức hội thảo quảng bá xúc tiến du lịch.
4. Hỗ trợ đào tạo lao động: Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đào tạo nghề sơ cấp và dạy nghề thường xuyên dưới 03 tháng cho lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất của từng doanh nghiệp. Mức hỗ trợ theo quy định về hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.
5. Đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư: Theo Phụ lục VI đính kèm.
6. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư: Theo Phụ lục VII đính kèm.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
Điều 12. Xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp, thoát nước, đường giao thông đến bên ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hình thức đối tác công tư (PPP).
3. Căn cứ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa phương để duy tu, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 13. Ưu đãi cho khu công nghiệp
1. Đối với những dự án đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp:
a) Căn cứ vào quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh không tính tiền thuê đất đối với diện tích đất dùng cho các công trình công cộng trong khu công nghiệp (đường giao thông, đường điện, cây xanh, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân...).
b) Ưư đãi tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp: Dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. Tùy theo địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục III, được miễn, giảm tiền thuê đất; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục IV, V ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đối với nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp.
Các khu công nghiệp là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, tùy theo lĩnh vực đầu tư được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 14. Ưu đãi đối với nhà đầu tư trong khu kinh tế
Khu kinh tế là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Dự án đầu tư vào khu kinh tế, tùy theo lĩnh vực đầu tư, được miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hưởng mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục IV, V ban hành kèm theo Quy định này.
Ngoài các ưu đãi quy định tại Điều 13, 14 Quy định này, nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư thứ cấp trong khu công nghiệp, nhà đầu tư vào khu kinh tế còn được hưởng các ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẨU TƯ CHO LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA
1. Lĩnh vực xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp: Đảm bảo theo tiêu chí quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giám định tư pháp.
2. Lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách: Theo Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách.
3. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chung của tỉnh, cơ sở thực hiện xã hội hóa còn được hưởng những ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 17 và 18 Quy định này.
Điều 17. Ưu đãi về tiền thuê đất, khấu trừ tiền bồi thường giải phóng mặt bằng
1. Cho thuê đất không thuộc các đô thị:
Cơ sở thực hiện xã hội hóa không thuộc các đô thị được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
2. Cho thuê đất thuộc các đô thị:
a) Đối với khu vực đô thị thuộc thị xã Đồng Xoài: Miễn 10 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 15 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 20 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
b) Đối với khu vực đô thị thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn: Miễn 15 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 20 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 25 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
c) Đối với khu vực đô thị thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Miễn 20 năm tiền thuê đất nếu không thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn 25 năm tiền thuê đất nếu thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê nếu thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Khu vực đô thị là những khu vực được quy định trong Luật Quy hoạch đô thị.
3. Việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng; tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại Điểm 3 và Điểm 5, Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Điều 18. Ưu đãi đối với lĩnh vực xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, công bố và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới bến xe khách trên địa bàn tỉnh; chủ động kêu gọi xã hội hóa đầu tư, khai thác bến xe khách hoặc cân đối, bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện; đảm bảo quy hoạch vị trí các bến xe khách ổn định với thời gian tối thiểu 10 năm. Trường hợp buộc phải di dời, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lựa chọn đầu tư, xây dựng, khai thác bến xe khách mới trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được hưởng chế độ bồi thường, hỗ trợ theo quy định.
2. Miễn tiền thuê đất: Miễn tiền thuê đất cho phần diện tích của các hạng mục công trình dịch vụ bắt buộc bao gồm khu vực đón, trả khách, bãi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách, phòng chờ cho hành khách, khu vực làm việc của bộ máy quản lý, khu vực bán vé, khu vực vệ sinh, đường xe ra, vào, đường nội bộ bên trong bến xe khách, đất dành cho cây xanh, vườn hoa.
Ngoài miễn tiền thuê đất nêu trên, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội hóa còn được miễn, giảm tiền thuê đất đối với phần diện tích xây dựng các hạng mục còn lại theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Quy định này.
3. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Áp dụng theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Quy định này.
4. Điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi: Các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và khai thác bến xe khách theo hình thức xã hội hóa được hưởng ưu đãi theo Quy định này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đảm bảo về điều kiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định hiện hành;
b) Địa điểm đầu tư xây dựng bến xe khách đúng theo quy hoạch bến xe khách và được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản;
c) Hoạt động đầu tư tuân thủ Giấy phép xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Nhà đầu tư tham gia đầu tư bến xe khách theo hình thức xã hội hóa phải đảm bảo:
- Vốn đầu tư xã hội hóa tối thiểu 70% tổng vốn đầu tư xây dựng bến xe khách (không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng);
- Tối thiểu 15% vốn đầu tư thuộc sở hữu của nhà đầu tư để thực hiện dự án và có kế hoạch bố trí đủ số vốn đầu tư còn lại.
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Điều 19. Các quy định chung về ưu đãi lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã.
2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư: Theo Phụ lục II kèm theo Quy định này.
3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại vùng nông thôn.
6. Ngoài chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư chung của tỉnh, nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn được hưởng những ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 20 và 21 Quy định này.
1. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước:
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước, kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;
c) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu, kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;
d) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu, kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động;
e) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng. Diện tích này phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với từng dự án.
2. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân:
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư đó thì được tỉnh hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 5 năm đầu tiên, kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản;
b) Khuyến khích nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất:
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo Quy định này;
b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo Quy định này.
4. Trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 21. Các hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
Mức hỗ trợ đầu tư cho các hạng mục hạ tầng kỹ thuật; điều kiện được hỗ trợ đầu tư; trình tự, thủ tục cấp Quyết định hỗ trợ đầu tư, nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc triển khai Quy định này
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận và trả kết quả đầu tư đối với tất cả các dự án đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trực tiếp làm việc, chuyển nộp hồ sơ đến các cơ quan chức năng để giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư có liên quan;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về mức hỗ trợ về đầu tư, điều kiện được hỗ trợ đầu tư; trình tự, thủ tục cấp Quyết định hỗ trợ đầu tư, nghiệm thu hoàn thành các hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
c) Triển khai theo dõi thực hiện Quy định này; chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Trường hợp không giải quyết được hoặc có những vấn đề chưa thống nhất báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét giải quyết.
2. Ban quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm: Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thực hiện các chức năng quản lý về các lĩnh vực môi trường, đất đai, xây dựng, lao động và các chức năng quản lý khác đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về đất đai, môi trường cho nhà đầu tư; công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
4. Cục Thuế có trách nhiệm: Xem xét, áp dụng các ưu đãi về thuế, miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về xã hội hóa và cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, xác định việc đáp ứng các tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định của cơ sở xã hội hóa tại thời điểm hoàn thành để xem xét, ra quyết định miễn, giảm tiền thuê đất chính thức. Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa không đáp ứng tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
5. Cục Hải quan chủ trì, phối hợp với các ngành hướng dẫn các thủ tục và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc miễn, giảm, hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm: Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về thời gian xây dựng cơ bản đối với từng loại cây trồng; tiêu chí về chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy hải sản tập trung trong Danh mục ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo lao động, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
8. Sở Xây dựng công bố công khai các quy hoạch về xây dựng trên địa bàn tỉnh; thẩm định cấp giấy phép xây dựng cho những dự án thuộc thẩm quyền; chủ trì phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế và các sở ngành hữu quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, bố trí sẵn một phần diện tích nhằm mục đích giao cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp xây dựng nhà ở cho công nhân để phục vụ đáp ứng nhu cầu an sinh xã hội, duy trì ổn định số lượng của các khu công nghiệp.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm: Tổng hợp nhu cầu của doanh nghiệp cần hỗ trợ xây dựng biển báo, biển chỉ dẫn cho khách tham quan du lịch; nhu cầu phát hành ấn phẩm quảng bá du lịch, tổ chức hội thảo quảng bá xúc tiến du lịch của các doanh nghiệp để phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và kinh phí hỗ trợ.
10. Sở Tài chính có trách nhiệm: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí, nguồn ngân sách và hướng dẫn thanh quyết toán các khoản hỗ trợ theo Quy định này.
11. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc nơi thực hiện dự án đầu tư có trách nhiệm:
- Bố trí cán bộ có trách nhiệm trực tiếp giải quyết hồ sơ và thời gian giải quyết các hồ sơ thủ tục đầu tư theo đúng hạn định tại Quy định này.
- Thường xuyên nghiên cứu để cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục, hồ sơ yêu cầu không thật sự cần thiết; đồng thời, xây dựng riêng cơ chế xử lý, giải quyết thủ tục đầu tư với các mẫu, biểu in sẵn thuận lợi để cung cấp cho nhà đầu tư và các ngành liên quan.
Điều 23. Xử lý vi phạm và khen thưởng
1. Đối với các nhà đầu tư:
Nhà đầu tư có quyền, nghĩa vụ tuân thủ nội dung của Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh:
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời động viên, khen thưởng các cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện tốt Quy định này, đồng thời nghiêm khắc xử lý các trường hợp cố tình vi phạm.
1. Những chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư chưa được quy định tại Quy định này thực hiện theo Luật Đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có thay đổi về mặt chính sách hoặc phát sinh vướng mắc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định mới và tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư./.
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh)
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng, nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học.
5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm, dịch vụ khắc phục sự cố an toàn thông tin, bảo vệ an toàn thông tin theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải tập trung.
2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Phát triển vận tải hành khách công cộng tại các đô thị.
5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ tại vùng nông thôn.
IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới.
4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao cho người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư kinh doanh trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS.
9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia, nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ thuật - nhiếp ảnh; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng nghề giới thiệu và phát triển các ngành nghề truyền thống.
B. NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
3. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao cấp, hợp kim.
4. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
5. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
6. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ bản, linh kiện nhựa - cao su kỹ thuật.
7. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
8. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô.
9. Sản xuất phụ kiện, linh kiện điện tử, cụm chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
11. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu Amiăng.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
3. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
4. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập trung công nghiệp.
5. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
6. Khai thác hải sản.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; đầu tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện) phục vụ công nhân.
3. Khắc phục sự cố sạt lở núi, sạt lở đê, bờ sông, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác; áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
4. Đầu tư kinh doanh trung tâm hội chợ triển lãm hàng hóa, trung tâm logistic, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.
5. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
7. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng, rạp chiếu phim.
8. Đầu tư xây dựng nghĩa trang, Cơ sở dịch vụ hỏa táng, điện táng.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
1. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
DANH MỤC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh)
I. Danh mục dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây dược liệu.
2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, hải sản tập trung.
3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học; công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
5. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
6. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, dược liệu.
7. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, thoát nước.
8. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
9. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
10. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng ký túc xá công nhân ở nông thôn.
II. Danh mục dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây dược liệu.
2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, hải sản tập trung.
3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học; công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
5. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
6. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, dược liệu.
7. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, thoát nước.
8. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
9. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
10. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng ký túc xá công nhân ở nông thôn.
III. Danh mục dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư:
Là dự án thuộc danh mục dưới đây thực hiện tại địa bàn các xã thuộc thị xã Đồng Xoài.
1. Trồng rừng, bảo vệ rừng, trồng cây dược liệu.
2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản, hải sản tập trung.
3. Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản.
4. Ứng dụng công nghệ sinh học; công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản.
5. Sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế phẩm sinh học.
6. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản, dược liệu.
7. Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, thoát nước.
8. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp.
9. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn.
10. Xây dựng chợ nông thôn; xây dựng ký túc xá công nhân ở nông thôn.
DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh)
I. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
1. Huyện Lộc Ninh.
2. Huyện Bù Đăng.
3. Huyện Bù Đốp.
4. Huyện Bù Gia Mập.
5. Huyện Phú Riềng,
II. Địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn:
1. Huyện Hớn Quản.
2. Huyện Chơn Thành.
3. Huyện Đồng Phú.
4. Thị xã Phước Long.
5. Thị xã Bình Long.
6. Các khu công nghiệp được thành lập theo quy định của Chính phủ.
ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh)
I. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước:
1. Các dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.
c) Đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ.
d) Dự án sử dụng đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.
e) Dự án của Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
f) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.
g) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).
h) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Miễn tiền thuê đất có thời hạn:
a) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản:
Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
b) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian xây dựng cơ bản:
- Miễn ba (3) năm: Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường;
- Miễn bảy (7) năm: Dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Miễn mười một (11) năm: Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Miễn mười lăm (15) năm: Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của phụ lục I, II đính kèm quy định này; địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của phụ lục III đính kèm quy định này;
- Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.
II. Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước:
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:
1. Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.
2. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40 % sản lượng được xét giảm tiền thuê đất tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại; thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên thì được xem xét miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.
3. Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản hoặc không thuộc khu kinh tế, khu công nghệ cao khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.
III. Miễn tiền sử dụng đất:
Doanh nghiệp, Hợp tác xã tự bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích được giao để thực hiện dự án, chủ đầu tư không được tính chi phí về đất vào giá cho thuê, thuê mua, bán nhà.
IV. Miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với Khu kinh tế cửa khẩu (theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ):
Nhà đầu tư trong Khu kinh tế nếu được nhà nước giao đất, được miễn, giảm tiền sử dụng đất như sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư.
2. Giảm 50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
3. Giảm 30% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án đầu tư không thuộc quy định tại Mục 1 và Mục 2 nêu trên.
ƯU ĐÃI VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh)
I. Thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm (thuộc danh mục sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình về sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật); sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật về đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu;
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 (năm) năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương;
Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Thuế suất ưu đãi 10% áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa;
b) Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí;
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở;
Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội;
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm, bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
3. Thuế suất ưu đãi 15% áp dụng đối với:
Thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Thuế suất 20% trong thời gian 15 năm áp dụng đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống;
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
5. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi: Được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
II. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với:
- Thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp.
3. Thời gian miễn thuế, giảm thuế: Được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ thời điểm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
4. Ưu đãi cho dự án đầu tư mở rộng:
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Tiêu chí của dự án đầu tư mở rộng:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí trên thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có);
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp;
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư;
Ưu đãi này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
QUY ĐỊNH THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ
(Kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của UBND tỉnh)
I. Thời gian giải quyết thủ tục đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế
TT | Nội dung | Thời gian giải quyết thủ tục | ||
Quy định TW | Quy định Bộ TTHC | Cam kết của tỉnh | ||
I | Lĩnh vực đầu tư | |||
1 | Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư | 15 | 05 | 03 |
2 | Đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư | 10 | 05 | 03 |
3 | Giãn tiến độ đăng ký đầu tư | 15 | 05 | 03 |
4 | Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC | 15 | 05 | 05 |
II | Lĩnh vực môi trường | |||
1 | Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường | 50 | 40 | 07-10 |
2 | Xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành (XNHT) |
|
|
|
- | Trường hợp không cần tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng | 15 | 13 | 08 |
- | Trường hợp phải lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng | 30 | 25 | 20 |
3 | Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường | 10 | 05 | 05 |
III | Lĩnh vực xây dựng | |||
1 | Thẩm định thiết kế cơ sở | Nhóm B 15 ngày Nhóm C 10 ngày | 7 5 | 7 5 |
2 | Cấp mới, điều chỉnh giấy phép xây dựng | 30 | 5 | 02 |
3 | Gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng | 5 | 5 | 02 |
IV | Lĩnh vực đất đai |
|
|
|
1 | Xác nhận tài sản gắn liền với đất | 30 | 15 | 05-07 |
2 | Xin thuê đất tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư | 20 | 20 | 03 |
V | Lĩnh vực lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu | |||
1 | Cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu D (C/O) | 03 | 03 | 02 |
VI | Lĩnh vực việc làm | |||
1 | Cấp mới Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam | 10 | 03 | 03 |
2 | Cấp lại Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam | 03 | 01 | 01 |
VII | Lĩnh vực an toàn lao động | |||
1 | Đăng ký nội quy lao động | 07 | 07 | 07 |
VIII | Lĩnh vực lao động nước ngoài | |||
1 | Đăng ký kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày | 10 | 10 | 10 |
II. Đầu tư bên ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế
TT | Nội dung | Thời gian giải quyết thủ tục | ||
|
| Quy định TW | Quy định Bộ TTHC | Cam kết của tỉnh |
I | Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết: Sở Kế hoạch và Đầu tư. | |||
1 | Quyết định chủ trương đầu tư. | 35 | 30 | 12 |
2 | Cấp GCN đăng ký doanh nghiệp. | 03 | 02 | 02 |
3 | Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. | 15 | 07 | 02 |
II | - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Cơ quan giải quyết: Sở Tài nguyên và Môi trường. | |||
1 | Thủ tục giao đất, cho thuê đất (sau khi được UBND tỉnh Quyết định chủ trương đầu tư). | 20 | 20 | 10 |
2 | Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. | 27 | 27 | 10 |
3 | Thủ tục cấp bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. | 21 | 15 | 10 |
4 | Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. | 50 | 26 | 10 |
III | - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Cơ quan giải quyết: Công an tỉnh | |||
1 | Thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy. | 10 | 3-7 | 3 |
IV | - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Cơ quan giải quyết: Sở Xây dựng | |||
1 | Cấp Giấy phép xây dựng (GPXD) | 30 | 10 | 03 |
2 | Ý kiến thiết kế cơ sở |
|
|
|
- | Đối với các dự án thuộc nhóm A | 20 | 15 | 15 |
- | Đối với các dự án thuộc nhóm B | 15 | 12 | 12 |
- | Đối với các dự án thuộc nhóm C | 10 | 7 | 7 |
3 | Thẩm định thiết kế cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt |
|
|
|
- | Đối với các dự án thuộc nhóm A | 20 | 20 | 15 |
- | Đối với các dự án thuộc nhóm B | 15 | 15 | 12 |
- | Đối với các dự án thuộc nhóm C | 15 | 10 | 8 |
V | Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết: Cục Hải quan. | |||
1 | Tiếp nhận, đăng ký tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu |
| 03 giây (thực hiện tự động trên hệ thống) | 03 giây (thực hiện tự động trên hệ thống) |
2 | Kiểm tra hồ sơ Hải quan | 02 giờ | 10 phút (đối với hàng hóa nhập khẩu) | 10 phút (đối với hàng hóa nhập khẩu) |
05 phút (đối với hàng hóa xuất khẩu) | 05 phút (đối với hàng hóa xuất khẩu) | |||
3 | Kiểm tra thực tế hàng hóa | 08 giờ | 02 giờ 30 phút (đối với hàng hóa nhập khẩu) | 02 giờ 30 phút (đối với hàng hóa nhập khẩu) |
01 giờ 30 phút (đối với hàng hóa xuất khẩu) | 01 giờ 30 phút (đối với hàng hóa xuất khẩu) | |||
4 | Giải quyết hồ sơ miễn thuế (Đăng ký danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu miễn thuế | 10 ngày | 05 ngày | 05 ngày |
5 | Trả lời, giải quyết vướng mắc | 05 ngày | 03 ngày (đối với vướng mắc trong thẩm quyền) | 03 ngày (đối với vướng mắc trong thẩm quyền) |
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của UBND tỉnh)
Quy trình 1: Quy trình đầu tư đối với dự án thuộc trường hợp Quyết định chủ trương đầu tư ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
(Những dự án thuộc trường hợp theo quy định tại Khoản 1, Điều 32 Luật Đầu tư)
*Thời gian giải quyết như sau:
1. Theo quy định của trung ương: 187 ngày.
2 .Thời gian cam kết cải tiến TTHC thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư được giảm xuống còn: 50 ngày.
Quy trình cụ thể gồm 07 bước như sau:
Quy trình 2: Quy trình đầu tư đối với dự án không thuộc trường hợp Quyết định chủ trương đầu tư ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
(Những dự án không thuộc trường hợp Quyết định chủ trương đầu tư theo quy trình 1)
*Thời gian giải quyết như sau:
1. Theo quy định của trung ương còn: 108 ngày.
2. Thời gian cam kết cải tiến TTHC thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư được giảm xuống còn: 20 ngày.
Quy trình cụ thể gồm 06 bước như sau:
Quy trình 3. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư
Khi Nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận Một cửa Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Bình Phước.
Thời gian giải quyết như sau:
1. Theo quy định thì quy trình, trình tự thời gian giải quyết tất cả các TTHC cho 01 dự án là 135 ngày; còn quy định thời gian giải quyết cho từng thủ tục cao nhất là 50 ngày và thấp nhất là 15 ngày.
2. Thời gian thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế cho từng thủ tục, cao nhất là 10 ngày và thấp nhất là 03 ngày.
* Tất cả các bước trong quy trình đều được thực hiện song song, thời gian tối đa là 10 ngày (kể từ ngày có văn bản thuận chủ trương giao đất, cho thuê đất).
Cụ thể như sau:
Quy trình 4. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư vào các khu công nghiệp
Khi Nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ tại Bộ phận Một cửa Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh Bình Phước.
Thời gian giải quyết như sau:
1. Theo quy định của thì quy trình, trình tự thời gian giải quyết tất cả các TTHC cho 01 dự án là 135 ngày; còn quy định thời gian giải quyết cho từng thủ tục cao nhất là 50 ngày và thấp nhất là 15 ngày.
2. Thời gian thực hiện tại Ban Quản lý Khu kinh tế cho từng thủ tục, cao nhất là 10 ngày và thấp nhất là 03 ngày.
* Tất cả các bước trong quy trình đều được thực hiện song song, thời gian tối đa là 10 ngày.
Cụ thể như sau:
- 1Quyết định 76/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi trong đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại khu, cụm công nghiệp và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 1302/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn vay tín dụng ưu đãi để thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư dự án đường giao thông nông thôn năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 5Nghị quyết 31/2017/NQ-HĐND Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 24/2013/QĐ-UBND, 18/2014/QĐ-UBND, 01/2016/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 8Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 24/2013/QĐ-UBND, 18/2014/QĐ-UBND, 01/2016/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 4Quyết định 392/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Phước kỳ 2014-2018
- 1Luật Báo chí 1989
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 4Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 5Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 6Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Công nghệ cao 2008
- 8Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 11Quyết định 76/2011/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi trong đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại khu, cụm công nghiệp và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 12Luật Quảng cáo 2012
- 13Luật xuất bản 2012
- 14Quyết định 693/QĐ-TTg năm 2013 sửa đổi Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 16Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 17Nghị định 164/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 18Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật đất đai 2013
- 20Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 21Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 22Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 23Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 24Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 25Nghị định 59/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 26Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 27Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Quyết định 1302/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn vay tín dụng ưu đãi để thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, đầu tư dự án đường giao thông nông thôn năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 29Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 30Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 31Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 32Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 33Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 34Luật Nhà ở 2014
- 35Luật Đầu tư 2014
- 36Luật Doanh nghiệp 2014
- 37Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 38Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 40Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư
- 41Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 42Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 43Nghị quyết 31/2017/NQ-HĐND Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 01/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 01/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/01/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Văn Trăm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực