Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2013/QĐ.UBND.VX | Nghệ An, ngày 11 tháng 01 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 17/2012/TT-BGD ĐT ngày 16 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về dạy thêm, học thêm; Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 3023/TTSGD&ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 18/5/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ DẠY THÊM HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2013/QĐ-UBND.VX ngày 11 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các nội dung sau: Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan quản lý giáo dục và các ngành liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm; Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; Việc thu, quản lý và sử dụng tiền học thêm; Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Đối tượng áp dụng
Quy định này này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Việc phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
2. Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
- Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
- Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo, các ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này và Quy định về dạy thêm, học thêm tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT).
2. Ủy quyền Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp dạy thêm các môn học thuộc chương trình trung học phổ thông, hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về hoạt động dạy thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản lý dạy thêm, học thêm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc uỷ quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở.
2. Quy định trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; của phòng Giáo dục và Đào tạo; của các ban, ngành, đơn vị có liên quan trong việc quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn của mình.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 quy định này.
5. Thực hiện chế độ báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 5. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã ủy quyền.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban ngành liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra về hoạt động (các tổ chức) dạy thêm, học thêm; Phát hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
5. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành, thị và Sở Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 6. Trách nhiệm đối với Hiệu trưởng, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm theo quy định tại điều 3 Quy định về dạy thêm, học thêm ban hành kèm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 5, điều 8 quy định này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
4. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
6. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện dạy thêm, học thêm báo cáo Sở Giáo dục và Đào hoặc phòng Giáo dục và Đào tạo khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Kiểm tra, xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn giấy phép tổ chức hoạt động tổ chức dạy thêm, học thêm cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại điều 8, điều 9, điều 10 Quy định về dạy thêm học thêm tại Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Phối hợp với các cấp quản lý giáo dục và các cơ quan, đoàn thể có liên quan chỉ đạo, kiểm tra các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo quy định của UBND cấp huyện.
Điều 8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán kinh phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của chính quyền, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện dạy thêm, học thêm; thực hiện báo cáo định kỳ khi kết thúc năm học với cơ quan quản lý.
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Ủy quyền Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp và thu hồi giấy phép dạy thêm đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm các môn học thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã cấp và thu hồi giấy phép hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cấp và thu hồi giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm đối với các trường hợp dạy thêm các môn học thuộc chương trình trung học cơ sở.
Điều 10. Hồ sơ cấp giấy phép dạy thêm, học thêm
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm (trong và ngoài nhà trường) thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
2. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm thực hiện theo điều 10 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT , do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra, xác nhận.
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định tại điều 10 quy định này.
2. Tổ chức, cá nhân xin cấp phép dạy thêm, học thêm thuộc chương trình trung học cơ sở gửi hồ sơ về phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố, thị xã;
Tổ chức, cá nhân xin cấp phép dạy thêm, học thêm thuộc chương trình trung học phổ thông hoặc thuộc nhiều chương trình nhưng có chương trình cao nhất là chương trình trung học phổ thông gửi hồ sơ về Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 9, Quy định này cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
VIỆC THU, QUẢN LÍ, SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường: Căn cứ nhu cầu học thêm của học sinh và cha mẹ học sinh; điều kiện kinh tế của địa phương, nhà trường thoả thuận với cha mẹ học sinh về mức thu. Mức thu tiền học thêm chỉ phục vụ cho hoạt động dạy thêm, học thêm trên nguyên tắc đảm bảo thu chi.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: Mức thu tiền học thêm do thoả thuận giữa cha mẹ học sinh với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 13. Quản lí, sử dụng tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường
Nội dung chi: Chi thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm; chi cho công tác quản lí dạy thêm (bao gồm cán bộ quản lý và nhân viên); chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị và tài liệu giảng dạy; chi tiền điện, nước, sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm; chi công tác thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động dạy thêm, học thêm.
Các nội dung chi và tỉ lệ phân bố cho các nội dung chi phải thông qua Hội nghị công chức, viên chức và đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, đảm bảo công khai, dân chủ.
Nhà trường tổ chức thu, chi và quản lý tiền dạy thêm, học thêm theo chế độ tài chính hiện hành, được theo dõi trên một hệ thống sổ sách kế toán. Giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền dạy thêm, học thêm.
Cuối mỗi Học kỳ nhà trường quyết toán công khai kinh phí dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường: Mức chi tiền dạy thêm do thoả thuận bằng văn bản hợp đồng ký kết giữa người tham gia dạy thêm với tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm.
Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quả lý tài chính đối với tiền học thêm.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lí giáo dục, của các cơ quan Thanh tra Nhà nước, thanh tra chuyên ngành có liên quan, của UBND các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định dạy thêm, học thêm được khen thưởng theo quy định của pháp luật; nếu vi phạm sẽ bị thu hồi giấy phép dạy thêm (đối với tổ chức, cá nhân dạy thêm) và bị xử lý theo Điều 22 của Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT .
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa; các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn Nghệ An phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí, các đoàn thể tổ chức phổ biến rộng rãi Quyết định này trong giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, các lực lượng xã hội, các cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn và phạm vi quản lý của mình.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các ngành, các cấp triển khai thực hiện từ năm học 2012 - 2013, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
- 1Quyết định 3371/2000/QĐ-UB về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Quyết định 56/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Nghị quyết 32/2001/NQ-HĐND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7Quyết định 2187/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 8Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 10Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 12Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 13Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 36/2019/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 249/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 4Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về dạy, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 3371/2000/QĐ-UB về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 56/2001/QĐ-UB về Quy định quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Nghị quyết 32/2001/NQ-HĐND về Quy định quản lý dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8Quyết định 2187/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 9Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10Quyết định 10/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Quyết định 01/2013/QĐ.UBND.VX về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 01/2013/QĐ.UBND.VX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra