Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN TÂN PHÚ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2013/QĐ-UBND

Tân Phú, ngày 28 tháng 02 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA DO ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ QUẢN LÝ

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;

Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận tại Công văn số 2270/TCKH ngày 21 tháng 12 năm 2012 và báo cáo kết quả thẩm định của Trưởng Phòng Tư pháp quận tại Công văn số 946/TP ngày 10 tháng 12 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân công thực hiện các dự án, công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 ngày, kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận ban hành Quy định về quản lý và phân công thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Tân Phú.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình, Trưởng Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, Giám đốc Kho bạc nhà nước Tân Phú, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Tấn Lực

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, SỬA CHỮA DO ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định việc phân công nhiệm vụ các ban, ngành của quận Tân Phú, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa công trình từ các nguồn vốn do Ủy ban nhân dân quận quản lý, được phân cấp quản lý hoặc được ủy quyền quản lý; các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa công trình do Ủy ban nhân dân các phường, trường học, ban, ngành thuộc quận quản lý .

2. Đối với các dự án chủ đầu tư không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn trong đó ngân sách Nhà nước chiếm dưới 30% tổng vốn đầu tư; dự án mua sắm hàng hóa mang tính chất đầu tư hoặc mua sắm thường xuyên thì Ủy ban nhân dân quận có văn bản quy định phân công cụ thể không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa công trình.

Điều 3. Trình tự thực hiện các dự án, công trình đầu tư xây dựng sửa chữa

1. Lập và phân bổ kế hoạch vốn, lựa chọn chủ đầu tư, thỏa hiệp quy mô đầu tư.

2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.

3. Lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật.

4. Thu hồi và giao đất (nếu có).

5. Giấy phép xây dựng.

6. Đấu thầu, chỉ định thầu.

7. Các loại hợp đồng tư vấn và thi công xây dựng.

8. Công tác nghiệm thu.

9. Điều chỉnh, ngừng, đình chỉ dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật).

10. Tạm ứng và thanh quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành

11. Các công việc liên quan gồm: giám sát đánh giá đầu tư, bảo hiểm, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình, công khai tài chính, quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, các công tác tư vấn có liên quan…

Các cơ quan, đơn vị, cá nhân được phân công thực hiện các công đoạn nêu trên phải thực hiện theo quy định của pháp luật và tuân thủ quy trình thủ tục hành chính đã được công bố. Các đơn vị trực thuộc quận không được phép làm sai lệch so với hướng dẫn của các cấp thẩm quyền, không áp đặt thêm các thủ tục hành chính hoặc kéo dài thêm thời gian ngoài quy định.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 4. Trách nhiệm của Phòng Tài chính - Kế hoạch

1. Tham mưu Ủy ban nhân dân quận chọn đơn vị để giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư dự án trước khi quyết định đầu tư.

2. Chủ trì phối hợp với các ban, ngành chức năng, các đơn vị thuộc quận và Ủy ban nhân dân 11 phường tổng hợp danh mục dự án chuẩn bị đầu tư hoặc sẽ thực hiện trong năm kế hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân quận xem xét thông qua. Danh mục dự án được phân theo các loại nguồn vốn. Soạn thảo quyết định kế hoạch đầu tư phần vốn thuộc quận quản lý trình Ủy ban nhân dân quận ký ban hành theo từng đợt và soạn thảo tờ trình trình Ủy ban nhân dân quận đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch đầu tư phần vốn ngân sách Thành phố tập trung.

3. Là đơn vị thẩm định và tham mưu trình duyệt, trình điều chỉnh, ngừng, đình chỉ dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật.

4. Đối với dự án công trình cần tách riêng dự án bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân quận giao Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, chủ đầu tư (nếu có), Ủy ban nhân dân phường có công trình và các ngành chức năng có liên quan tham mưu báo cáo đề xuất.

5. Đối với dự án có trang thiết bị thì phần chi phí trang thiết bị sẽ do Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định về giá. Phòng Tài chính - Kế hoạch có thể trình kết quả thẩm định giá trang thiết bị chung hoặc riêng với kết quả thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật.

6. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý Nhà nước về công tác đấu thầu. Chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi trình Ủy ban nhân dân quận ký quyết định phê duyệt.

7. Tham mưu tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư.

8. Tham mưu và hướng dẫn thực hiện công tác quyết toán, kiểm toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành.

9. Tham mưu và hướng dẫn thực hiện các công trình nạo vét thoát nước; vớt rác kênh rạch, duy trì cây xanh; lệnh công tác; sửa chữa, cải tạo nhỏ nhà cửa, vật kiến trúc cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân 11 phường từ các nguồn kinh phí thuộc quận quản lý.

Điều 5. Trách nhiệm của Phòng Quản lý đô thị

1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước:

a) Các công trình hạ tầng kỹ thuật;

b) Về quy hoạch xây dựng đô thị;

c) Về chất lượng công trình xây dựng;

d) Về cấp phép xây dựng.

2. Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án có lập thiết kế cơ sở.

3. Hướng dẫn chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thực hiện các phần việc có liên quan đến công tác:

a) Thẩm định thiết kế cơ sở.

b) Thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình sửa chữa nhỏ; cải tạo nhỏ; liên kết, đấu nối hạ tầng (đối với các chủ đầu tư không phải là Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận).

4. Phối hợp các cơ quan, đơn vị khảo sát, đề xuất, tham mưu các vấn đề liên quan đến dự án, công trình trong phạm vi chức năng.

Điều 6. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường

Tham mưu công tác thu hồi và giao đất đối với dự án có sử dụng đất để xây dựng mới.

Điều 7. Trách nhiệm của đơn vị được giao làm chủ đầu tư

1. Căn cứ vào quyết định kế hoạch đầu tư do cấp thẩm quyền ban hành, chủ đầu tư tự phê duyệt nhiệm vụ khảo sát và dự toán chi phí lập hồ sơ dự án.

2. Phối hợp với các ban, ngành liên quan thỏa hiệp quy mô đầu tư sau khi kế hoạch đầu tư được ký ban hành bằng cách tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản yêu cầu.

3. Sau khi thỏa hiệp quy mô, nếu xét thấy cần thiết, chủ đầu tư gởi văn bản xin ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân quận về các vấn đề: quy mô đầu tư, phương án thiết kế… trước khi tiến hành thủ tục lập hồ sơ dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.

4. Đối với dự án có thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng chủ đầu tư được phép phối hợp với Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng để dự trù chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng đưa vào hồ sơ dự án trình thẩm định.

5. Tổ chức lập và trình duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật. Chịu trách nhiệm liên hệ trực tiếp để bổ sung hoặc giải trình hồ sơ dự án với các cơ quan thẩm quyền.

6. Tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư; chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình.

Điều 8. Trách nhiệm của Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng

1. Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư dự án bồi thường giải phóng mặt bằng.

2. Phối hợp với các chủ đầu tư khác thực hiện các phần việc có liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trong suốt các giai đoạn của quá trình đầu tư.

Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị thụ hưởng

1. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận về việc đề xuất nhu cầu dự án, công trình ghi kế hoạch, số vốn đề xuất giao và thực hiện hoàn thành chỉ tiêu vốn được giao trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.

2. Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến quá trình đầu tư, xây dựng theo chức năng của đơn vị.

Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân khác có liên quan

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tốt mối quan hệ hợp tác và phối hợp, theo chức năng, nhiệm vụ nhằm bảo đảm hoàn thành các công đoạn có liên quan của quy trình đầu tư, xây dựng. Trường hợp chủ trì phối hợp giải quyết công việc chưa nhất trí với ý kiến của các cơ quan khác thì cơ quan chủ trì phối hợp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Các cơ quan chuyên môn, ban, ngành quận, Ủy ban nhân dân 11 phường và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu phát sinh vướng mắc, khó khăn thì các cơ quan, đơn vị báo cáo, đề xuất gửi về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân quận xem xét, chỉ đạo kịp thời.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công thực hiện dự án, công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú quản lý

  • Số hiệu: 01/2013/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/02/2013
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Phan Tấn Lực
  • Ngày công báo: 01/04/2013
  • Số công báo: Số 17
  • Ngày hiệu lực: 07/03/2013
  • Ngày hết hiệu lực: 19/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.