- 1Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2007 về giao nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 3460/QĐ-UBND năm 2007 về giao trách nhiệm cho Sở, Ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước tiếp khách nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 1Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 1Quyết định 54/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2011/QĐ-UBND và 21/2013/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2011/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 06 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ thủ tục xác nhận đơn xin đổi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Điều 2. Ban hành thủ tục xin phép tiếp khách nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định thủ tục hành chính:
a) Sở Ngoại vụ xem xét cấp phép các đoàn viên chức của 2 tỉnh Tà Keo và Kandal thuộc Vương quốc Campuchia đến tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm trên địa bàn tỉnh.
b) Các Sở, Ban ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được chủ động quyết định việc tiếp hoặc không tiếp và làm việc với cá nhân, tổ chức nước ngoài đến làm việc tại tỉnh.
c) Sở Ngoại vụ xem xét và có văn bản xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh trong các trường hợp sau:
- Cá nhân, tổ chức nước ngoài lần đầu tiên chủ động xin đến thăm và làm việc.
- Các cá nhân, tổ chức nước ngoài đến làm việc liên quan đến các vấn đề như: tôn giáo, dân tộc, biên giới lãnh thổ, thẩm định hồ sơ lãnh sự, giải quyết các sự cố có liên quan đến yếu tố nước ngoài.
2. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức xin phép tiếp khách nước ngoài nộp hồ sơ cho Sở Ngoại vụ.
b) Sở Ngoại vụ phối hợp lấy ý kiến cơ quan chuyên môn trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến.
c) Sở Ngoại vụ trả kết quả cho tổ chức xin phép tiếp khách nước ngoài sau thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3. Hồ sơ:
Tổ chức xin phép tiếp khách nước ngoài nộp 01 (một) bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
a) Công văn xin phép tiếp khách nước ngoài.
b) Danh sách khách đến làm việc (họ tên, quốc tịch thành phần khách đến làm việc).
c) Chương trình hoạt động của đoàn khách (nội dung, thời gian và địa điểm làm việc).
4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
a) Sở Ngoại vụ trực tiếp thực hiện thủ tục tại điểm a, c khoản 1 Điều này.
b) Sở, Ban ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trực tiếp thực hiện thủ tục tại điểm b khoản 1 Điều này.
5. Thủ trưởng các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tiếp khách nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động, cư trú của nước ngoài tại Việt Nam và có trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Ngoại vụ sau khi tiếp khách 5 ngày và định kỳ 3 tháng (theo mẫu Phụ lục 3).
Điều 3. Ban hành thủ tục xin phép xuất cảnh
1. Thẩm quyền ký quyết định cho phép xuất cảnh
a) Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét cho phép xuất cảnh đối với cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh từ cấp Trưởng phòng trở xuống hoặc tương đương ra nước ngoài về việc công hoặc việc riêng không sử dụng ngân sách địa phương.
b) Người được ủy quyền tại điểm a khoản 1 Điều 3 được ủy quyền cho Phó Giám đốc phụ trách ký quyết định cho phép xuất cảnh trong trường hợp đi vắng quá thời gian quy định giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
c) Con dấu được sử dụng trong các quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, viên chức thuộc ủy quyền cho phép xem xét, quyết định ra nước ngoài là con dấu của Sở Ngoại vụ.
2. Trình tự thực hiện:
a) Cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước (kể cả những người làm công theo chế độ hợp đồng dài hạn từ 01 năm trở lên) xin phép xuất cảnh gửi hồ sơ cho Sở Ngoại vụ.
b) Sở Ngoại vụ xem xét cho phép xuất cảnh theo quy định tại khoản 1 Điều 3 hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các trường hợp khác.
c) Sở Ngoại vụ trả kết quả cho đơn vị đề nghị sau thời gian 04 (bốn) ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ.
3. Hồ sơ:
Khi thực hiện thủ tục hành chính này cá nhân, tổ chức nộp 01 (bộ) hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Văn bản xin phép xuất cảnh của cơ quan quản lý trực tiếp (Họ và tên; Nước đến; Thời gian ở nước ngoài; Chi phí chuyến đi do ai chịu trách nhiệm);
b) Thư mời của phía mời (nếu có).
c) Trường hợp làm hộ chiếu công vụ, văn bản xin phép cần ghi rõ Mã ngạch, Hệ số lương, Bậc, Phụ cấp chức vụ của người có nhu cầu xin cấp hộ chiếu công vụ.
Điều 4. Ban hành thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (ABTC)
1. Thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng thẻ ABTC
a) Sở Ngoại vụ xem xét và trình UBND tỉnh cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân Việt Nam làm việc tại doanh nghiệp do UBND tỉnh ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) được quy định tại điểm b, c khoản 1; khoản 2 Điều 3 của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại cho doanh nhân APEC (ABTC).
b) Đối với những trường hợp không thuộc diện quy định tại khoản 1 điều này được thực hiện theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg .
2. Trình tự thực hiện:
a) Doanh nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC nộp hồ sơ cho Sở Ngoại vụ.
b) Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm thẩm tra các nội dung có liên quan đến đề nghị sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân, công chức, viên chức và trình xin ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Trong trường hợp cần thiết, Sở Ngoại vụ có văn bản yêu cầu Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Cục thuế An Giang và Bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang xác minh tính xác thực của các thông tin có liên quan mà doanh nhân, công chức, viên chức đã nêu trong văn bản đề nghị.
Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, các đơn vị được yêu cầu xác minh có văn bản trả lời cho Sở Ngoại vụ, nếu quá thời hạn này mà chưa có ý kiến thì được xem là thống nhất ý kiến và chịu trách nhiệm với các thông tin mà doanh nhân, công chức, viên chức nêu trong văn bản đề nghị.
d) Sở Ngoại vụ trả kết quả cho doanh nhân đề nghị xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3. Hồ sơ:
Doanh nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Ngoại vụ, gồm các loại giấy tờ sau:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nghiệp (theo mẫu phụ lục 01 kèm theo quyết định này);
b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ (theo mẫu do Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an ban hành) có xác nhận của Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý trực tiếp doanh nhân.
c) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
- Các hợp đồng kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư, các hợp đồng dịch vụ (nếu có) thể hiện doanh nghiệp có các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các đối tác trong các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC;
- Hộ chiếu doanh nhân;
- Sổ bảo hiểm xã hội của doanh nhân;
- Văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
d) Trong trường hợp các loại giấy tờ theo quy định tại khoản c điều này không có chứng thực thì cá nhân, tổ chức mang theo bản chính xuất trình cho cán bộ nhận hồ sơ để đối chiếu.
4 . Điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
a) Doanh nhân thuộc các trường hợp sau đây được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC:
- Mang hộ chiếu còn có giá trị do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Không thuộc trường hợp chưa được cấp thẻ ABTC theo quy định;
- Không vi phạm pháp luật;
- Đang làm việc tại doanh nghiệp có đủ các tiêu chí quy định tại tại điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2 Điều 3 của Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg thì được Chủ tịch UBND tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
b) Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC;
c) Có năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC hoặc thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC;
d) Không nợ thuế đến thời điểm đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC và không bị xử lý về hành vi trốn thuế (tính từ hai năm gần nhất kể từ thời điểm đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC).
Điều 5. Ban hành kèm theo Quyết định này các mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực lễ tân nhà nước.
1. Đơn xin phép sử dụng thẻ ABTC (phụ lục 1);
2. Tờ khai Đề nghị cấp thẻ - Application for ABTC (phụ lục 2);
3. Báo cáo tiếp khách nước ngoài (phụ lục 3).
Điều 6. Thực hiện công tác truyền thông.
1. Sở Ngoại vụ điền biểu mẫu thống kê thủ tục hành chính (biểu mẫu 01) đối với các thủ tục đã đơn giản hóa theo các điều khoản nêu trên.
2. Tổ công tác Đề án 30 tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố lại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ các văn bản sau:
1. Quyết định số 2934/QĐ.UBND ngày 01/11/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc giao nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
2. Quyết định số 3460/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao trách nhiệm cho các sở, ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước tiếp khách nước ngoài.
Điều 8. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2007 về giao nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 3460/QĐ-UBND năm 2007 về giao trách nhiệm cho Sở, Ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước tiếp khách nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 54/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2011/QĐ-UBND và 21/2013/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 5Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 2934/QĐ-UBND năm 2007 về giao nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 3460/QĐ-UBND năm 2007 về giao trách nhiệm cho Sở, Ngành, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp Nhà nước tiếp khách nước ngoài do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 54/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 01/2011/QĐ-UBND và 21/2013/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục nghị quyết, quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2020
- 5Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 01/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Minh Chiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực