Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2011/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 11 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NỘI DUNG THÔNG TIN MANG TÍNH BÁO CHÍ CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Luật Viễn thông và Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động và quản lý nội dung thông tin mang tính báo chí của Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Đài Truyền thanh cơ sở) trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trưởng Đài Phát thanh các huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Hồng Văn

 

QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NỘI DUNG THÔNG TIN MANG TÍNH BÁO CHÍ CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2011/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về hoạt động và quản lý nội dung thông tin mang tính báo chí của Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Đài Truyền thanh cơ sở).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với Đài Truyền thanh cơ sở; cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Đài Phát thanh các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Đài Phát thanh cấp huyện); Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân liên quan đến hoạt động của hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Đài Truyền thanh cơ sở chịu sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân cùng cấp; chịu sự quản lý về nội dung thông tin, truyền dẫn phát sóng và vô tuyến điện của Sở Thông tin và Truyền thông; Phòng Văn hoá và Thông tin huyện, thị xã, thành phố theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, tuyên truyền của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; sự hướng dẫn về nghiệp vụ, kỹ thuật và đầu tư trang thiết bị kỹ thuật của Đài Phát thanh cấp huyện.

2. Đài Truyền thanh cơ sở khi thực hiện các nội dung hoạt động mang tính chất báo chí phải thực hiện theo các quy định tại bản Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan về báo chí.

Điều 4. Điều kiện hoạt động

Đài Truyền thanh cơ sở hoạt động phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Quyết định thành lập Đài Truyền thanh của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

2. Cán bộ không chuyên trách thuộc Đài cơ sở theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh gồm có 02 (hai) người: một người chịu trách nhiệm về nội dung thông tin (biên tập và thể hiện bản tin hàng ngày); một người vận hành, khai thác và quản lý kỹ thuật.

3. Phương án bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin.

4. Nếu Đài Truyền thanh cơ sở sử dụng phương thức truyền dẫn vô tuyến (Đài Truyền thanh không dây) thì phải có Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.

Điều 5. Chế độ làm việc

1. Hàng tuần, hàng tháng Ban biên tập họp để đánh giá hoạt động và triển khai định hướng nội dung tuyên truyền cho tuần sau, tháng sau.

2. Có báo cáo kết quả hoạt động hàng tháng, 6 tháng và cả năm gửi cho Thường trực Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân cùng cấp, Phòng Văn hoá và Thông tin, Đài Phát thanh cấp huyện.

Điều 6. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở được cân đối trong kế hoạch chi ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn.

2. Chế độ phụ cấp cho cán bộ thuộc Đài Truyền thanh cơ sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 28/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về bố trí chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; thôn, khu dân cư.

3. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện bố trí hỗ trợ Đài Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn đầu tư nâng cấp trang thiết bị.

Chương II

QUẢN LÝ NỘI DUNG THÔNG TIN

Điều 7. Nội dung thông tin

1. Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên và các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Thông tin trung thực về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương; các văn bản, chương trình hoạt động phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.

3. Phát hiện, biểu dương gương tốt, nhân tố mới; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực xã hội khác.

Điều 8. Hình thức thông tin

1. Tổ chức tiếp âm, tiếp sóng và phát lại các chương trình phát thanh:

Tổ chức tiếp âm các chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát thanh cấp huyện.

2. Sản xuất bản tin phát thanh phản ánh các hoạt động của địa phương để phát trên Đài Truyền thanh cơ sở và cộng tác với Đài cấp trên.

Điều 9. Kiểm duyệt thông tin

Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã phân công cán bộ thực hiện việc kiểm duyệt thông tin đối với các bản tin của địa phương trước khi phát trên sóng Đài Truyền thanh cơ sở và phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy cùng cấp về nội dung thông tin đó.

Nội dung các bản tin phát thanh do Đài Truyền thanh cơ sở sản xuất phải được kiểm duyệt thông tin trước khi phát. Người chịu trách nhiệm về nội dung thông tin phải ký xác nhận trên văn bản hoặc băng, đĩa ghi âm về nội dung chương trình trước khi phát.

Điều 10. Lưu trữ thông tin

Đài Truyền thanh cơ sở phải thực hiện lưu trữ thông tin bằng văn bản trong thời gian sáu (06) tháng; bằng băng, đĩa ghi âm đã được niêm phong trong thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày phát bản tin phát thanh do địa phương sản xuất. Văn bản hoặc băng, đĩa ghi âm phải có chữ ký xác nhận của người kiểm duyệt để bảo đảm tính hợp pháp.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, định hướng các hoạt động tuyên truyền của Đài Truyền thanh cơ sở đảm bảo để các thông tin đăng tải trên Đài Truyền thanh cơ sở theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của Luật Báo chí.

2. Hướng dẫn các thủ tục, hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện đối với Đài Truyền thanh cơ sở.

3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tham mưu, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về đầu tư trang thiết bị kỹ thuật theo chương trình phát triển phát thanh - truyền hình, truyền thanh của tỉnh; khai thác có hiệu quả các thiết bị kỹ thuật của hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở.

4. Chủ trì, phối hợp tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về nội dung thông tin mang tính báo chí và tần số vô tuyến điện theo Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí, Luật Viễn thông và Luật Tần số vô tuyến điện.

Điều 12. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Phát thanh cấp huyện

1. Trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:

Tổ chức hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ phát thanh, truyền hình cho Đài Truyền thanh cơ sở để đổi mới và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình.

2. Trách nhiệm của Đài Phát thanh cấp huyện:

a) Phối hợp với Phòng Văn hoá và Thông tin đề xuất với Ủy ban nhân dân cùng cấp kế hoạch củng cố, mở rộng sự nghiệp truyền thanh trên địa bàn và tổ chức thực hiện khi Kế hoạch được phê duyệt.

b) Hướng dẫn Đài Truyền thanh cơ sở xây dựng khung chương trình; lịch tiếp âm và phát lại các chương trình phát thanh đảm bảo theo quy định.

c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đối với Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư, các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của địa phương đối với hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở.

2. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm hỗ trợ cho các Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh để đầu tư, xây mới, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Hướng dẫn cân đối xây dựng dự toán thu chi đảm bảo hoạt động truyền thanh các cấp theo đúng quy định của Luật ngân sách.

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin, tuyên truyền trên hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở; chỉ đạo Phòng Văn hoá và Thông tin thực hiện chức năng tham mưu, quản lý Nhà nước đối với hệ thống Đài Truyền thanh trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.

2. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tiến tới chuẩn hóa đội ngũ cán bộ Đài Truyền thanh các cấp, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Quản lý trực tiếp và toàn diện hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở. Rà soát, ban hành quyết định thành lập; quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và chế độ chính sách đối với Đài Truyền thanh cơ sở.

2. Chỉ đạo, định hướng nội dung thông tin trên Đài Truyền thanh cơ sở. Bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực để quản lý, điều hành hoạt động và quản lý, sử dụng trang thiết bị kỹ thuật của Đài Truyền thanh theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 17. Trách nhiệm của Đài Truyền thanh cơ sở

1. Thực hiện nghiêm túc các nội dung thông tin mang tính báo chí theo Quy định này và các nội dung khác theo quy định của Luật Báo chí.

2. Tổ chức quản lý đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên; đảm bảo an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong quá trình hoạt động của Đài Truyền thanh.

Điều 18. Xử lý vi phạm

1. Đài Truyền thanh cơ sở vi phạm quy định về nội dung thông tin mang tính báo chí tại Quy định này và Điều 10 của Luật Báo chí thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Người chịu trách nhiệm chính về những hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/2011/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động và quản lý nội dung thông tin mang tính báo chí của đài truyền thanh cơ sở do tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 01/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/01/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Lê Hồng Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản