- 1Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT về Quy phạm thành lập lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2010/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 08 tháng 01 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai; Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000; 1:5000 và 1:10.000;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 01 tháng 6 năm 2009 về việc hướng dẫn, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình sản phẩm địa chính;
Căn cứ Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2009 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 751/TTr-STNMT ngày 29 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÔNG TÁC ĐO ĐẠC THỦ CÔNG, XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI ĐẤT PHÁT TRIỂN CAO SU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 08 /01/2010 của UBND tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định về đo đạc thủ công, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất trong vùng quy hoạch phát triển cao su đại điền của tỉnh.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tham gia thực hiện chương trình phát triển cao su.
1. Đất phát triển cao su gồm các loại đất được quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy định tạm thời chính sách chuyển đổi đất và hỗ trợ đầu tư phát triển cao su đại điền trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đo đạc thủ công, lập bản đồ địa chính là một hình thức đo đạc dùng máy đo GPS cầm tay hoặc máy đo góc cạnh để xác định diện tích, loại đất, chủ sử dụng đất để lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
3. Hồ sơ địa chính là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi chủ sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính xã gồm: Bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận và các loại bảng biểu có liên quan.
4. Dự án công trình địa chính là Báo cáo thiết kế kỹ thuật - dự toán đo đạc, lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Lập dự án công trình địa chính
Căn cứ vào kế hoạch phát triển cao su hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, chủ đầu tư (Uỷ ban nhân dân huyện) giao cho phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc đơn vị có năng lực chuyên môn khảo sát, lập dự án đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phát triển cây cao su như sau:
a) Đơn vị lập dự án phối hợp với Công ty cao su, Phòng Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch phân vùng trồng cao su, thu thập thông tin, dữ liệu, hiện trạng quản lý sử dụng đất đai, khoanh vùng phát triển cao su ngoài thực địa lên bản đồ, xác định khối lượng đo vẽ, tổng hợp kết quả khảo sát và các nhiệm vụ xây dựng báo cáo thiết kế kỹ thuật - dự toán.
b) Nội dung dự án: Trên cơ sở quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền ban hành và quy định này, chủ đầu tư lập dự án đảm bảo các nội dung sau:
- Tên dự án;
- Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của dự án;
- Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện;
- Điều hành dự án: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện;
- Địa điểm quy mô dự án;
- Thiết kế kỹ thuật: công tác đo vẽ lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Tổ chức thực hiện: Phần ngoại nghiệp, nội nghiệp, lập hồ sơ, đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Dự toán vốn, nguồn vốn và kế hoạch vốn;
- Tiến độ thực hiện: phải đảm bảo kế hoạch giao đất theo tiến độ làm đất của Công ty cao su;
c) Một số yêu cầu kỹ thuật đối với dự án
- Bản đồ địa chính đối với đất phát triển cao su được thành lập bản đồ hệ toạ độ VN-2000, kinh tuyến trục 103o, múi chiếu 3o;
- Đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/2000 - 1/5000, trong đó: tỷ lệ 1/2000 đối với đất nông nghiệp, tỷ lệ 1/5000 đối với đất lâm nghiệp;
- Dự toán lập theo đơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành với mức khó khăn 3;
- Công nghệ và phương pháp: Sử dụng máy GPS cầm tay hoặc máy đo góc cạnh, đo vẽ chi tiết từng thửa đất. Bản đồ địa chính được thành lập bằng công nghệ bản đồ số và thực hiện trên phần mềm MicroStation SE và Famis (TT09/NĐ181) theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các loại đất phát triển cao su trong vùng quy hoạch đều phải đo đạc quy chủ, lập bản đồ, xác định diện tích theo hiện trạng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; dự án lập trong phạm vi xã hoặc liên vùng cho các xã giáp ranh được khoanh định trồng cao su theo nguyên tắc trọn xã, trọn vùng.
2. Thẩm định
a) Hồ sơ trình thẩm định gồm: Tờ trình xin thẩm định dự án, báo cáo thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình địa chính (có bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 thể hiện vùng đo vẽ, sơ đồ phân mảnh);
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và gửi văn bản thẩm định cho chủ đầu tư.
3. Phê duyệt dự án công trình địa chính: Sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường, đơn vị lập dự án hoàn thiện hồ sơ trình chủ đầu tư phê duyệt.
Điều 5: Tổ chức thực hiện đo đạc quy chủ
1. Hình thức hợp đồng: Chủ đầu tư thực hiện đặt hàng với đơn vị thi công thông qua hợp đồng kinh tế với toàn bộ khối lượng công việc và dự toán kinh phí theo dự án đã được phê duyệt.
2. Đơn vị thi công phải có giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hoặc có chức năng đo đạc chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức thi công
a) Công tác chuẩn bị: Đơn vị thi công xây dựng kế hoạch, phối hợp với Ban chỉ đạo của huyện, Ban vận động của xã tổ chức vận động tuyên truyền và phổ biến kế hoạch đo đạc quy chủ. Các chủ hộ có đất trong khu vực đo đạc phải thực hiện cắm mốc ranh giới thửa đất trên thực địa, những thửa đất không rõ ranh giới, phải phát tuyến ranh giới thửa đất để đo vẽ. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân xã, Trưởng thôn, bản kiểm tra thực địa hiện trạng sử dụng đất, xác định đúng chủ sử dụng, không phân chia quỹ đất xã đang quản lý cho hộ gia đình trước khi đo vẽ.
b) Đo vẽ chi tiết
- Đơn vị thi công dùng máy GPS cầm tay hoặc máy đo góc cạnh, tiến hành đo đạc chi tiết khép kín từng thửa đất và vẽ sơ hoạ thửa đất ngay ngoài thực địa;
- Tiến hành đo đạc cuốn chiếu theo từng khu vực, đo vẽ chi tiết và thể hiện các yếu tố không tạo thành thửa như đường, suối, cột điện, công trình công cộng....;
- Đo vẽ, bóc tách đất phát triển trồng cây cao su và đất không có khả năng trồng cao su như đất ven suối, bãi đá, đất có độ dốc lớn...;
- Lập biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất theo chủ sử dụng. Đơn vị thi công phải thông báo về hình thể, số thửa, diện tích, loại đất để chủ sử dụng đất biết trước khi chủ sử dụng đất ký và xác nhận của các chủ liền kề.
c) Xây dựng bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính đất phát triển cao su được thành lập bằng công nghệ bản đồ số, mảnh bản đồ được đánh số thứ tự từ 1 đến hết theo đơn vị hành chính xã theo quy định;
- Nội dung biên tập bản đồ thực hiện theo quy định của mảnh bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã được thực hiện trên cơ sở Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v Ban hành Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200,1/500,1/1000,1/2000,1/5000 và 1/10.000. Loại đất thể hiện trong bản đồ và xây dựng các loại sổ sách, bảng biểu được thực hiện theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
- Trong quá trình thực hiện dẫn đạc của chủ hộ và kết quả đo đạc đơn vị thi công phối hợp với tổ công tác của huyện tổ chức cho các chủ sử dụng đất tự kê khai đồng thời lập biên bản kiểm tra, xác định kết quả kiểm tra về đất đai, tài sản, vật kiến trúc trên đất;
- Sau khi quy chủ, lập bản đồ địa chính, đơn vị thi công tiến hành tổng hợp diện tích, số thửa, loại đất theo từng thôn, bản, toàn xã trên các tờ bản đồ và lập sổ mục kê tạm và tiến hành công khai bản đồ địa chính tại các thôn bản trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, phối hợp với tổ công tác của huyện giải quyết các trường hợp còn vướng mắc, lập biên bản kết quả công khai.
4. Kiểm tra nghiệm thu và bàn giao sản phẩm
a) Kiểm tra nghiệm thu:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, trên cơ sở theo Thông tư số 05/2009/BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định kết quả kiểm tra của chủ đầu tư để làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bàn giao sản phẩm:
Sản phẩm gồm: 01 (bộ) cho tổ công tác của huyện để tính toán hỗ trợ, 01 (bộ) bàn giao cho xã để tổ chức cấp giấy gồm:
- Bản đồ địa chính;
- Biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất;
- Sổ mục kê tạm và các bảng biểu liên quan.
MỤC 2. LẬP PHƯƠNG ÁN HỘ TRỢ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT
Điều 6. Lập, phê duyệt phương án hỗ trợ
1. Theo hồ sơ kết quả đo đạc quy chủ, xác định hiện trạng sử dụng đất, đơn vị thi công phối hợp với tổ công tác cấp huyện xây dựng phương án hỗ trợ chuyển đổi đất; công khai phương án tại thôn, bản trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, tiếp nhận và giải quyết, khiếu nại, đề nghị của nhân dân và hoàn thiện phương án trình phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định phương án hỗ trợ trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.
Điều 7. Tổ chức chi trả, thanh quyết toán chính sách hỗ trợ chuyển đổi đất
1. Sau khi phương án hỗ trợ do Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, căn cứ vào nguồn vốn phân bổ về ngân sách huyện, Uỷ ban nhân dân huyện giao kinh phí cho phòng Tài nguyên và Môi trường tổ chức chi trả, thanh quyết toán theo quy định;
2. Tổ chức chi trả kinh phí hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân có đất góp sau khi phương án giao đất được phê duyệt; hộ gia đình, cá nhân ký cam kết góp đất.
Điều 8: Đăng ký đất đai, xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thành lập hội đồng tư vấn giao đất cấp xã gồm: Chủ tịch (hoặc phó chủ tịch) Uỷ ban nhân dân xã làm chủ tịch hội đồng, Mặt trận Tổ quốc xã làm phó chủ tịch, các thành viên là hội nông dân, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, cán bộ địa chính xã, các bí thư chi bộ và trưởng thôn, bản.
Hội đồng tư vấn giao đất cấp xã có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân xã xây dựng phương án giao đất, xét giao đất cho từng hộ gia đình, cá nhân trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng phương án giao đất.
a) Căn cứ vào kết quả đo đạc, quy chủ, chính sách góp đất, hạn mức giao đất, đơn vị thi công phối hợp hội đồng giao đất cấp xã và tổ công tác của huyện, xác định đất đủ điều kiện góp vốn, đất chưa đủ điều kiện góp vốn của từng hộ gia đình, cá nhân và quỹ đất do xã quản lý, các hộ thiếu đất góp, xây dựng phương án phân bổ quỹ đất và công khai trong thôn, bản;
b) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc hội đồng tư vấn giao đất cấp xã, tổ công tác của huyện tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, kiến nghị của nhân dân và hoàn thiện phương án giao đất.
3. Thẩm định, phê duyệt phương án giao đất
a) Uỷ ban nhân dân xã trình phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ gồm: Tờ trình thẩm định phê duyệt kèm theo phương án giao đất, danh sách chi tiết về số hộ, số thửa, diện tích, loại đất giao cho từng hộ và bản đồ giao đất;
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định phương án trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt.
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng cây cao su cho từng hộ gia đình, cá nhân
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp riêng cho loại đất góp trồng cây cao su;
b) Sau khi hoàn thiện đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn vị thi công tổng hợp hồ sơ, tài liệu, chỉnh lý, lập hồ sơ địa chính gồm: bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đất đai;
c) Căn cứ vào phương án giao đất được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, đơn vị thi công phối hợp với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cao su cho từng hộ gia đình, cá nhân trình Uỷ ban nhân dân huyện ký;
d) Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Sau khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được phê duyệt phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp UBND xã tổ chức trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thông báo quyền lợi, trách nhiệm của người được cấp giấy, ký cam kết góp đất trồng cây cao su đồng thời tổ chức giao ngoài thực địa.
1. Đơn vị tư vấn giao nộp: 01 (bộ) Uỷ ban nhân dân xã, 01 (bộ) phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, 01 (bộ) Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sản phẩm gồm:
a) Sơ đồ phân mảnh, bản đồ khu vực đo vẽ thể hiện trên nền bản đồ địa hình dạng số và giấy;
b) Bản đồ địa chính (bản đồ đã chỉnh lý sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) dạng số và giấy;
c) Sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đất đai dạng số và giấy;
d) Các bảng biểu liên quan về đo đạc và cấp giấy dạng số và giấy;
đ) Hồ sơ nghiệm thu và biên bản bàn giao tài liệu hoặc phiếu nhập kho.
Điều 10. Giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty cao su
1. Sau khi đo đạc, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, diện tích đất còn dôi dư, đất do Uỷ ban nhân dân xã quản lý được giao cho Công ty cổ phần cao su theo hình thức cho thuê;
2. Căn cứ vào mốc giới đo đạc thửa đất trên bản đồ địa chính, công ty cao su lập hồ sơ giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai.
Điều 11. Thủ tục góp đất vào Công ty cao su
1. Sau khi hộ gia đình cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất trồng cao su), Công ty cổ phần cao su ký hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với từng hộ gia đình, cá nhân;
2. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải xác định rõ diện tích, giá trị góp đất, tỷ lệ phần trăm được hưởng lợi, thời gian góp đất, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được ghi nội dung của hợp đồng góp đất vào phần thay đổi của giấy chứng nhận và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện xác nhận. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc) do chủ hộ giữ, bản sao công chứng (chứng thực xã) do Công ty cao su giữ.
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, xã, Công ty cao su
1. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện theo chức năng và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý sử dụng đất đai, tài chính ngân sách và những nội dung tại quy định này;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, các phòng, ban trực thuộc thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động góp đất phát triển cao su; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành tỉnh, công ty cao su tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc;
3. Các Công ty cao su chấp hành đúng các quy định của luật đất đai và quy định này; phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, các sở, ban ngành của tỉnh thực hiện kế hoạch hàng năm.
1. Đối với đất trồng cao su năm 2008, 2009 đã được đo đạc quy chủ bằng phương pháp thủ công; tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ để cấp giấy chứng nhận theo quy định và lập hồ sơ thanh quyết toán theo dự toán các hạng mục công việc đã làm, được UBND huyện phê duyệt.
2. Đối với đất trồng cao su từ năm 2010 trở đi triển khai thực hiện theo đúng Quy định này.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Quyết định này.
4. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Chỉ thị 16/2006/CT-UBND tăng cường công tác đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 636/QĐ-UB năm 1997 về triển khai công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận “Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” các phường – thị xã Đồng Hới do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3Quyết định 1137/QĐ-UBND năm 2009 Quy định đơn giá tiền công thuê lao động phổ thông phục vụ công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai tỉnh Điện Biên
- 4Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Quyết định 744/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành từ ngày 01/01/2004 đến ngày 31/12/2014 do Tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Quyết định 10/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 1Nghị định 12/2002/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Thông tư 09/2007/TT-BTNMT hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT về Quy phạm thành lập lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Quyết định 23/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách chuyển đổi đất và hỗ trợ đầu tư phát triển cao su đại điền trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9Chỉ thị 16/2006/CT-UBND tăng cường công tác đo đạc, lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Quyết định 636/QĐ-UB năm 1997 về triển khai công tác lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận “Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” các phường – thị xã Đồng Hới do Tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Quyết định 1137/QĐ-UBND năm 2009 Quy định đơn giá tiền công thuê lao động phổ thông phục vụ công tác đo đạc bản đồ và quản lý đất đai tỉnh Điện Biên
Quyết định 01/2010/QĐ-UBND quy định công tác đo đạc thủ công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành
- Số hiệu: 01/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/01/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Lê Trọng Quảng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực