Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 01/2007/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 10 tháng 1 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng và Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét Tờ trình số 07/TTr-SXD ngày 04/01/2007 của Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về thẩm quyền quy hoạch, cấp phép xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch và quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Điều 2. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng

Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công làm chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý, làm cơ sở quản lý các hoạt động xây dựng, triển khai các dự án đầu tư xây dựng và xây dựng công trình.

Điều 3. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng

Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng, Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, trong đó:

1. Về Quy hoạch xây dựng vùng:

a) Đối với quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh hoặc các vùng phải lập quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, và đồ án quy hoạch (Bộ Xây dựng trình).

b) Đối với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản,…) thì Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch (Sở Xây dựng trình).

2. Về Quy hoạch chung xây dựng đô thị:

a) Đối với quy hoạch chung xây dựng các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên, đô thị mới liên tỉnh và các quy hoạch khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, thì Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình),Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, và đồ án quy hoạch (Bộ Xây dựng trình).

b) Đối với các đô thị loại 3, loại 4 và loại 5, đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 3, loại 4 và loại 5 và các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn, khu di tích, công nghiệp địa phương…) có quy mô lớn hơn 500ha, thì Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch (Sở Xây dựng trình).

3. Về Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

a) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch liên quan tới địa giới hành chính hai quận, huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương…) có quy mô nhỏ hơn 500ha; các khu chức năng thuộc đô thị mới; các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, thì Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch (Sở Xây dựng trình).

b) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 đối với các khu chức năng của đô thị loại 4 loại 5; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của đô thị từ loại đặc biệt đến loại 5, thì cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

4. Về thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí quy hoạch.

Tại mục 16 phần I Định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định “Người có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí thực hiện công tác quy hoạch xây dựng quy định trong Văn bản này là Người phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng hoặc Người được ủy quyền phê duyệt theo quy định”.

Điều 4. Thẩm quyền cấp phép xây dựng

Căn cứ theo Điều 21 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình quy định:

+ Thẩm quyền cấp phép của Sở Xây dựng gồm:

- Các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1 theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính tỉnh.

+ Thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm:

Các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý, trừ các công trình thuộc thẩm quyền Sở Xây dựng cấp phép xây dựng theo quy định trên.

Điều 5. Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch

Theo Khoản 1 Điều 33 Luật Xây dựng và Khoản 1 Điều 41 Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng quy định “Cơ quan quản lý xây dựng các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý”.

Cơ quan quản lý xây dựng thực hiện việc cấp chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo thẩm quyền cấp phép xây dựng.

Điều 6. Thẩm quyền quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị

Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc địa bàn bao gồm: hè, đường đô thị, thoát nước, chiếu sáng, thông tin liên lạc, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đổ xe trong đô thị và công viên cây xanh (thuộc hạ tầng xã hội). Riêng cấp nước đô thị do Công ty cấp thoát nước tỉnh quản lý. Sở Giao thông Vận tải quản lý một số tuyến đường đô thị theo phân cấp loại đường.

Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công có trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 01/2007/QĐ-UBND về việc phân cấp quản lý đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành

  • Số hiệu: 01/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/01/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Người ký: Nguyễn Văn Phòng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/01/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 01/06/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản