Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2005/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 04 tháng 1 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 01/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA THANH TRA CỤC ĐƯỜNG SẮT VIỆT
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Thanh tra số 22/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16/6/2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam và Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
Thanh tra Cục Đường sắt Việt Nam (sau đây gọi là Thanh tra Cục Đường sắt) là cơ quan thuộc hệ thống tổ chức Thanh tra giao thông vận tải, thực hiện chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Đường sắt Việt Nam.
Thanh tra Cục Đường sắt chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam (sau đây gọi là Cục trưởng) và sự chỉ đạo về công tác, tổ chức và hoạt động nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
Thanh tra Cục Đường sắt có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, được sử dụng con dấu của Cục Đường sắt Việt Nam khi Chánh Thanh tra Cục thừa lệnh Cục trưởng ký văn bản.
Thanh tra Cục Đường sắt có tên giao dịch viết bằng tiếng Anh là Viet Nam Railway Administration Inspectorate, viết tắt là RAAI.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Cục Đường sắt
1. Tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải đường sắt; chủ trì hoặc tham gia xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của thanh tra đường sắt theo phân công của Cục trưởng.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Cục trưởng.
3. Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc thực hiện pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập về:
a) Tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường sắt; tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải đường sắt;
b) Trách nhiệm bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
c) Điều kiện, tiêu chuẩn đối với người điều khiển phương tiện giao thông vận tải đường sắt và những người tham gia công tác chạy tàu;
d) Đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn điều khiển, vận hành phương tiện, thiết bị giao thông đường sắt theo phân cấp;
đ) Hoạt động vận tải đường sắt và các dich vụ hỗ trợ vận tải đường sắt;
e) Các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông vận tải đường sắt.
4. Phát hiện, lập biên bản, có biện pháp ngăn chặn, quyết định theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
5. Kiến nghị hoặc trình cơ quan có thẩm quyền kiến nghị để hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản lý chuyên ngành giao thông vận tải đường sắt; kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
6. Giúp Chánh Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt cho Thanh tra Sở Giao thông vận tải (hoặc Sở Giao thông công chính).
7. Giúp Cục trưởng tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với Thanh tra Cục khác thuộc Bộ Giao thông vận tải, Thanh tra các Bộ, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra về các lĩnh vực liên quan đến giao thông vận tải đường sắt; với cơ quan bảo vệ pháp luật trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật; tham gia điều tra, giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường sắt trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
9. Tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt
10. Quản lý biên chế, tài sản, kinh phí hoạt động của Thanh tra Cục Đường sắt theo quy định.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ giao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Cục
1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Cục Đường sắt Việt Nam; trực tiếp quản lý, điều hành cơ quan Thanh tra Cục Đường sắt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định này và các quy định khác của pháp luật.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra trình Cục trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Trình Cục trưởng hoặc Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải quyết định thanh tra theo thẩm quyền.
4. Quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra hoặc phân công thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
5. Kiến nghị Cục trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Cục trưởng; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
6. Kiến nghị Cục trưởng đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Cục trưởng; trường hợp kiến nghị đó không được chấp thuận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải.
7. Quyết định đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi đó gây thiệt hại đến lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân hoặc gây trở ngại cho quá trình thanh tra.
8. Kiến nghị Cục trưởng hoặc yêu cầu tổ chức, cá nhân liên quan đưa ra các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm các điều kiện an toàn giao thông vận tải đường sắt theo tiêu chuẩn và quy định hiện hành.
9. Căn cứ báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra để kết luận về nội dung thanh tra đối với trường hợp Chánh Thanh tra Cục ra quyết định thanh tra.
10. Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc trình Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức và biên chế
1. Tổ chức giúp việc của Chánh Thanh tra Cục: Ban Thanh tra Đường sắt I trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội; Ban Thanh tra Đường sắt II, trụ sở đặt tại thành phố Đà Nẵng; Ban Thanh tra Đường sắt III, trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh và các Đội Thanh tra hoạt động theo khu vực.
Ban Thanh tra Đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Cục trưởng và Chánh Thanh tra Bộ. Đội Thanh tra do Cục trưởng thành lập, tổ chức lại, giải thể. Cục trưởng quy định nhiệm vụ cụ thể, phạm vi hoạt động của Ban Thanh tra và Đội Thanh tra cho phù hợp với nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
Ban Thanh tra, Đội Thanh tra có trụ sở và con dấu để hoạt động nghiệp vụ. Ban Thanh tra và Đội Thanh tra ở xa trụ sở của Thanh tra Cục được mở tài khoản để nhận tiền chi cho hoạt động thường xuyên.
2. Thanh tra Cục có Chánh thanh tra, các Phó Chánh thanh tra, Trưởng Ban, Phó trưởng Ban, Đội trưởng, Đội phó, Thanh tra viên và chuyên viên, cán sự, nhân viên.
Chánh Thanh tra Cục do Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thống nhất của Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải bằng văn bản. Phó Chánh Thanh tra Cục, Trưởng Ban, Phó trưởng Ban do Cục trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra Cục. Đội trưởng, Đội phó do Chánh Thanh tra Cục bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Thanh tra viên được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Biên chế của Thanh tra Cục thuộc biên chế hành chính của Cục Đường sắt Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao hàng năm.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
2. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Đào Đình Bình (Đã ký) |
- 1Quyết định 1891/2003/QĐ-BGTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường sắt Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BGTVT quy định việc thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Thông tư 64/2013/TT-BGTVT quy định việc thành lập; nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1291/QĐ-BGTVT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đến hết ngày 31/01/2014
- 1Quyết định 1891/2003/QĐ-BGTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường sắt Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Nghị định 34/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
- 3Nghị định 136/2004/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Giao thông vận tải
- 4Luật Thanh tra 2004
Quyết định 01/2005/QĐ-BGTVT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục Đường sắt Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 01/2005/QĐ-BGTVT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/01/2005
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải
- Người ký: Đào Đình Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra