- 1Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 2Quyết định 19/2007/QĐ-BVHTT công bố danh mục văn bản quy pham pháp luật do bộ Văn Hoá- Thông Tin ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá và Thông Tin ban hành.
BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2002/QĐ-BVHTT | Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN SỐ 01/2002/QĐ-BVHTT NGÀY 02 THÁNG 1 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HOÁ, LÀNG VĂN HÓA, KHU PHỐ VĂN HOÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ- THÔNG TIN
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12/11/1996:
Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ về chức năng: nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin:
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá.
Điều 2: Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông (bà) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở, Giám đốc các Sở Văn hoá - Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
| Phạm Quang Nghị (Đã ký) |
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HOÁ, LÀNG VĂN HÓA, KHU PHỐ VĂN HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2002/QĐ-BVHTT ngày 02 tháng 1 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Quy chế này quy định danh hiệu, tiêu chuẩn, thủ tục công nhận Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá cho các gia đình, làng, khu phố có nhiều thành tích trong "Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư".
2- Các gia đình, làng, khu phố có nhiều thành tích quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a- Các gia đình Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam:
b- Làng, thôn, ấp, bản, buôn, sóc... gọi chung là làng;
c- Khu phố, khối phố, tổ dân phố, khu tập thể... gọi chung là khu phố.
Điều 2.
1- Danh hiệu Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá có 2 cấp công nhận:
a- Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận;
b- Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận.
2- Bộ Văn hoá - Thông tin Quyết định khen thưởng đối với những Làng văn hoá, Khu phố văn hoá xuất sắc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị.
Điều 3. Việc công nhận danh hiệu Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá, việc khen thưởng Làng văn hoá, Khu phố văn hoá xuất sắc phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đúng tiêu chuẩn.
Chương 2
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HOÁ, LÀNG VĂN HOÁ, KHU PHỐ VĂN HOÁ KHEN THƯỞNG LÀNG VĂN HOÁ, KHU PHỐ VĂN HOÁ XUẤT SẮC
MỤC 1 TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HOÁ
Điều 4. Tiêu chuẩn công nhận Gia đình văn hoá:
1- Gia đình ấm no, hoà thuận, tiến bộ, khoẻ mạnh và hạnh phúc:
a- Gia đình có kinh tế ổn định, hoà thuận có kỷ cương nề nếp, không có người mắc các tệ nạn xã hội;
b- Thực hiện Nếp sống văn minh, giữ gìn thuần phong mỹ tục, không sử dụng văn hoá phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
c- Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên;
d- Các thành viên trong gia đình chăm lo rèn luyện sức khoẻ, giữ gìn vệ sinh và phòng bệnh.
2- Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân:
a- Các thành viên trong gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b- Giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường và nếp sống văn hoá nơi công cộng;
c- Tham gia bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh của địa phương.
3- Thực hiện kế hoạch hoá gia đình:
a- Mỗi cặp vợ chồng sinh con không vi phạm chính sách kế hoạch hoá gia đình;
b- Có kế hoạch phát triển kinh tế, làm giầu chính đáng;
c- Có kế hoạch tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
4- Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư:
a- Đoàn kết với cộng đồng dân cư, tương trợ giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất, khi khó khăn, hoạn nạn;
b- Tham gia hoà giải các mối quan hệ bất đồng trong địa bàn dân cư;
c- Tham gia các hoạt động xã hội từ thiện nhằm xây dựng địa bàn dân cư ổn định, vững mạnh; vận động các gia đình khác cùng tham gia.
Điều 5. Gia đình văn hoá do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận:
1- Về tiêu chuẩn:
a- Đặt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy chế này;
b- Có từ 3 năm liên tục trở lên, được Ban vận động "Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" xã, phường, thị trấn bình xét là Gia đình văn hoá;
2- Hồ sơ đề nghị gồm có:
a- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b- Báo cáo thành tích 3 năm liên tục của Gia đình văn hoá, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c- Biên bản họp xét và đề nghị của Ban vận động "Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" xã, phường, thị trấn.
3- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thi đua - Khen thưởng cùng cấp kiểm tra, đánh giá và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xét quyết định công nhận Gia đình văn hoá.
Điều 6. Gia đình văn hoá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận:
1- Về tiêu chuẩn:
a- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Quy chế này;
b- Có từ 5 năm liên tục trở lên được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận là Gia đình văn hoá;
2- Hồ sơ đề nghị gồm có:
a- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
b- Báo cáo thành tích 5 năm liên tục của Gia đình văn hoá, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh;
c- Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng thi đua huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thi đua - Khen thưởng cùng cấp kiểm tra, đánh giá và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận Gia đình văn hoá.
MỤC 2 TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN LÀNG VĂN HOÁ
Điều 7. Tiêu chuẩn chung công nhận danh hiệu Làng văn hoá:
1- Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a- Có từ 80% hộ gia đình trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ gia đình giầu, dưới 5% hộ gia đình nghèo, không có hộ gia đình đói;
b- Có từ 80% hộ gia đình trở lên có nhà ngói hoặc nhà bền vững cấp 1, 2, 3 đối với khu vực đồng bằng và cận đô thị.
2- Có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú:
a- Có các thiết chế văn hoá, giáo dục, y tế phù hợp, có đội văn nghệ quần chúng; tổ chức sinh hoạt văn hoá, thể thao vui chơi giải trí thường xuyên;
b- Thực hiện tốt Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng; không có tệ nạn xã hội; không tàng chữ và sử dụng văn hoá phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
c- Có từ 80% số hộ gia đình trở lên được công nhận là Gia đình văn hoá.
3- Có môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a- Đường giao thông, đường làng xóm sạch sẽ, có nhiều cây xanh và từng bước được nâng cấp;
b- Có từ 80% hộ Gia đình trở lên được sử dụng nước sạch và có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh;
c- Tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4- Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a- Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b- Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện Quy ước, Hương ước theo Chỉ thị 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ;
c- Các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
d- Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học trở lên;
đ- Có phong trào đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả.
Điều 8. Làng văn hoá do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận:
1- Về tiêu chuẩn:
a- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Quy chế này;
b- Có từ 3 năm liên tục trở lên được Ban vận động "Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" xã, phường, thị trấn bình xét là Làng văn hoá;
c- Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận là Làng văn hoá;
2- Hồ sơ đề nghị gồm có:
a- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
b- Báo cáo thành tích 3 năm liên tục trở lên của Làng văn hoá có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
c- Biên bản họp xét thi đua của Ban vận động "Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" xã, phường, thị trấn.
3- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thi đua - Khen thưởng cùng cấp kiểm tra, đánh giá và đề nghi Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xét quyết định công nhận Làng văn hoá.
Điều 9. Làng văn hoá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận:
1- Về tiêu chuẩn:
a- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Quy chế này;
b- Có từ 5 năm liên tục trở lên được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận là Làng văn hoá;
c- Được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận là Làng văn hoá.
2- Hồ sơ đề nghị gồm có:
a- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
b- Báo cáo thành tích 5 năm liên tục được công nhận là Làng văn hoá có xác nhận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c- Biên bản họp xét thi đua của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tổ chức kiểm tra, đánh giá, xét chọn và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét quyết định công nhận Làng văn hoá.
Điều 10. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Làng văn hoá ở các tỉnh miền núi:
1- Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a- Đã định canh, định cư; có từ 60% số hộ gia đình trở lên có đời sống kinh tế ổn định, số hộ gia đình nghèo dưới 15%, không có hộ gia đình đói;
b- Có từ 60% số hộ gia đình trở lên có nhà ở được xây hoặc làm bền vững.
2- Có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú:
a- Có tụ điểm sinh hoạt văn hoá - thể thao, có đội văn nghệ quần chúng duy trì được các sinh hoạt văn hoá - thể thao truyền thống của dân tộc;
b- Tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội theo Nếp sống văn hoá phù hợp với phong tục, tập quán dân tộc;
c- Không có tệ nạn xã hội, không trồng, buôn bán, và sử dụng thuốc phiện, ma tuý; không tàng trữ và sử dụng văn hoá phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d- Có từ 60% số hộ gia đình trở lên được công nhận là Gia đình văn hoá.
3- Có môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a- Đường làng, ngõ xóm nơi sinh hoạt công cộng sạch sẽ;
b- Có từ 60% số hộ gia đình trở lên được sử dụng nước sạch và có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh.
4- Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước:
a- Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng và thực hiện Quy ước, Hương ước theo chỉ thị 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ;
c- Các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
d- Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học.
Điều 11. Công nhận Làng văn hoá ở các tỉnh miền núi:
1- Tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 10 Quy chế này;
2- Hồ sơ và thủ tục đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận áp dụng quy định tại điểm b, c khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Quy chế này;
3- Hồ sơ và thủ tục đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận áp dụng quy định tại điểm b, c, khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Quy chế này.
MỤC 3 TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU KHU PHỐ VĂN HOÁ
Điều 12. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Khu phố văn hoá:
1- Có đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a- Có từ 90% hộ gia đình trở lên có đời sống kinh tế ổn định; nhiều hộ gia đình giầu, dưới 5% hộ gia đình nghèo, không có hộ gia đình đói;
b- Có từ 90% hộ gia đình trở lên có nhà ở được xây bền vững.
2- Có đời sống văn hoá tinh thần lành mạnh, phong phú;
a- Có các thiết chế văn hoá, giáo dục, y tế; có điểm sinh hoạt văn hoá vui chơi giải trí; có hoạt động văn hoá, thể thao thường xuyên;
b- Thực hiện tốt Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; không có tệ nạn xã hội; không tàng trữ và sử dụng văn hoá phầm thuộc loại cấm lưu hành;
c- Có từ 90% hộ gia đình trở lên được công nhận là Gia đình văn hoá.
3- Có môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a- Đường giao thông được trải nhựa hoặc bê tông hoá; có hệ thống đèn chiếu sáng; đường phố, nơi sinh hoạt công cộng sạch đẹp; thực hiện tốt Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 10/7/2001 của Chính phủ về trật tự, an toàn giao thông đô thị;
b- Có từ 100% hộ gia đình trở lên được sử dụng nước sạch, vệ sịnh môi trường được đảm bảo;
c- Tôn tạo và bảo vệ các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh ở địa phương.
4- Thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a- Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
b- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt Nếp sống văn minh đô thị và Quy chế dân chủ ở cơ sở;
c- Các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả;
d- Trẻ em đang độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
đ- Có phong trào đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện có hiệu quả.
Điều 13. Khu phố văn hoá do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận:
1- Về tiêu chuẩn:
a- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Quy chế này:
b- Có từ 3 năm liên tục trở lên được Ban vận động "Cục vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" phường, thị trấn bình xét Khu phố văn hoá;
c- Được Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận Khu phố văn hoá.
2- Hồ sơ đề nghị gồm có:
a- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn;
b- Báo cáo thành tích 3 năm liên tục được bình xét là Khu phố văn hoá có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn.
c- Biên bản họp xét thi đua của Ban vận động "Cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" phường, thị trấn;
3- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn, Phòng Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thi đua - Khen thưởng cùng cấp kiểm tra, đánh giá và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xét quyết định công nhận Khu phố văn hoá.
Điều 14. Khu phố văn hoá do Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận:
1- Về tiêu chuẩn:
a- Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Quy chế này;
b- Có từ 5 năm liên tục trở lên được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận Khu phố văn hoá;
c- Được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận Khu phố văn hoá.
2- Hồ sơ đề nghị gồm có:
a- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
b- Báo cáo thành tích 5 năm liên tục được công nhận Khu phố văn hoá, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
c- Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tổ chức kiểm tra, đánh giá xét chọn và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét quyết định công nhận Khu phố văn hoá.
MỤC 4 KHEN THƯỞNG LÀNG VĂN HOÁ, KHU PHỐ VĂN HOÁ XUẤT SẮC
Điều 15. Bộ Văn hoá- Thông tin tặng bằng khen Làng văn hoá, Khu phố văn hoá xuất sắc:
1- Về tiêu chuẩn:
a- Làng văn hoá đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 và Làng văn hoá khu vực miền núi đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10; Khu phố văn hoá đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 12 Quy chế này;
b- Có từ 5 năm liên tục trở lên được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận là Làng văn hoá, Khu phố văn hoá;
2- Hồ sơ đề nghị gồm có:
a- Công văn đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b- Báo cáo thành tích 5 năm liên tục được công nhận là Làng văn hoá, Khu phố văn hoá có xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c- Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3- Căn cứ đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm kiểm tra xác nhận thành tích, xét chọn đơn vị tiêu biểu và làm tờ trình đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin Quyết định tặng bằng khen.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hàng năm, việc xét và công nhận Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá các cấp và việc khen thưởng Làng văn hoã, Khu phố văn hoá xuất sắc được tổ chức 1 lần vào quý IV.
Điều 17.
1- Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh công nhận được trao Quyết định công nhận, kèm theo giấy công nhận;
2- Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá được Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận được trao Quyết định công nhận, kèm theo bằng công nhận.
3- Làng văn hoá, Khu phố văn hoá xuất sắc được Bộ Văn hoá - Thông tin tặng bằng khen được trao Quyết định, kèm theo bằng khen.
Điều 18. Bằng cộng nhận danh hiệu Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá kèm theo Quyết định công nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được in theo mẫu thống nhất trong toàn quốc.
Điều 19. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, từng địa phương thưởng tiền hoặc tặng quà lưu niệm cho các gia đình, làng, khu phố đạt danh hiệu văn hoá.
Điều 20. Gia đình, làng, khu phố đã được công nhận là Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá nếu vi phạm một trong những quy định ở Quy chế này sẽ không được xét công nhận tiếp ở đợt sau hoặc cấp cao hơn.
Điều 21. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
- 1Hướng dẫn số 1456/2005/HD-TLĐLĐVN về việc hướng dẫn triển khai phong trào thi đua Giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ CNVCLĐ giai đoạn 2006-2010 do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 3Quyết định 19/2007/QĐ-BVHTT công bố danh mục văn bản quy pham pháp luật do bộ Văn Hoá- Thông Tin ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá và Thông Tin ban hành.
- 4Hướng dẫn 1101/HD-BVHTTDL năm 2013 tổ chức Hội nghị Tuyên dương gia đình văn hoá tiêu biểu xuất sắc toàn quốc lần thứ 2 do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
- 1Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 2Quyết định 19/2007/QĐ-BVHTT công bố danh mục văn bản quy pham pháp luật do bộ Văn Hoá- Thông Tin ban hành hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Văn Hoá và Thông Tin ban hành.
- 1Hướng dẫn số 1456/2005/HD-TLĐLĐVN về việc hướng dẫn triển khai phong trào thi đua Giỏi việc nước, đảm việc nhà trong nữ CNVCLĐ giai đoạn 2006-2010 do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 3Chỉ thị 24/1998/CT-TTg về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư do Chính Phủ ban hành
- 4Nghị định 36/2001/NĐ-CP về việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị
- 5Hướng dẫn 1101/HD-BVHTTDL năm 2013 tổ chức Hội nghị Tuyên dương gia đình văn hoá tiêu biểu xuất sắc toàn quốc lần thứ 2 do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành
Quyết định 01/2002/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Gia đình văn hoá, Làng văn hoá, Khu phố văn hoá do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- Số hiệu: 01/2002/QĐ-BVHTT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2002
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá-Thông tin
- Người ký: Phạm Quang Nghị
- Ngày công báo: 10/05/2002
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 17/01/2002
- Ngày hết hiệu lực: 20/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực