Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/2004/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 02 tháng 04 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TỈNH LÂM ĐỒNG THỜI KỲ 2004 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Văn bản số 4284/KNKL ngày 05/11/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc xây dựng mô hình ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao;

- Xét Tờ trình số 516/TT-NN và PTNT ngày 23/3/2004 của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lâm Đồng về việc đề nghị phê duyệt Chương trình Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004- 2010;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt Chương trình Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004 - 2010 với các nội dung chủ yếu sau :

1- Tên chương trình: Phát triển Nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2004 -2010.

2- Cơ quan thường trực điều phối chương trình: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lâm Đồng.

3 - Phạm vi, địa điểm thực hiện: địa bàn các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng.

4 - Mục tiêu chủ yếu:

4.1 - Mục tiêu chung :

Nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng nông sản, tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị đất sản xuất nông nghiệp; xây dựng thương hiệu và tạo lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm đặc thù của Lâm Đồng trên thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước; từng bước nâng cao sản lượng hàng hóa và quy mô phát triển theo hướng sản xuất khép kín.

4.2 Mục tiêu cụ thể :

- ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất rau, hoa, cây cảnh, dâu tây tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng; đến năm 2005 đạt 500 - 1.000 ha và đến năm 2010 đạt 2.000 ha sản xuất theo quy trình nông nghiệp công nghệ cao.

- ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất các giống chè và phát triển vùng nguyên liệu chè chất lượng cao ở Đà Lạt, Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh; đến năm 2005 đạt 1.000 - 1.500 ha và đến năm 2010 đạt từ 4.000 - 5.000 ha.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển giống bò thịt chất lượng cao với quy mô đàn đến năm 2005 là 2.000 con và năm 2010 là 12.000 con; tiếp tục thực hiện chương trình phát triển giống bò sữa chất lượng cao và điều chỉnh lại quy mô đàn đến năm 2005 là 5.000 - 7.000 con và 2010 là 10.000 con chủ yếu là đàn bò sữa thuần.

5. Nội dung và giải pháp chủ yếu:

5.1 - Quy hoạch các khu nông nghiệp công nghệ cao trong năm 2004:

- Quy hoạch các vùng sản xuất rau, hoa, cây cảnh, dâu tây công nghệ cao tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng với quy mô diện tích từ 100 - 500 ha/vùng.

- Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu chè chất lượng cao tại Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh và thành phố Đà Lạt với tổng diện tích 4.000 ha.

- Quy hoạch phát triển nông lâm kết hợp gắn với phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt chất lượng cao tại các khu vực: xã Long Lanh - huyện Lạc Dương, các xã vùng Loan - huyện Đức Trọng, các huyện Lâm Hà, Di Linh, Bảo Lâm, Bảo Lộc, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên; quy mô diện tích bình quân từ 100-500 ha/điểm cho phát triển chăn nuôi tập trung.

5.2 Xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp phát triển nông nghiệp công nghệ cao từ năm 2004 :

- Dự án nâng cao năng lực sản xuất giống rau, hoa, dâu tây theo quy trình nông nghiệp công nghệ cao của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp Lâm Đồng.

- Dự án nâng cao năng lực sản xuất các giống chè chất lượng cao của Trung tâm Nghiên cứu chè và cây ăn quả Lâm Đồng.

- Các dự án hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình sản xuất rau, hoa, dâu tây theo quy trình nông nghiệp công nghệ cao tại thành phố Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng.

- Dự án hỗ trợ đầu tư mô hình sản xuất chè chất lượng cao tại Đà Lạt.

5.3 Xây dựng và thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ kỹ thuật, hỗ trợ đầu tư.

a - Chính sách về đất đai: Nhà nước tạo quỹ đất trong khu quy hoạch nông nghiệp công nghệ cao cho các nhà đầu tư thuê ổn định lâu dài theo từng dự án được duyệt và tạo điều kiện về đền bù, giải phóng mặt bằng, cơ sở hạ tầng đến ranh giới vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao.

b - Chính sách về tín dụng: Cân đối ngân sách hàng năm để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo từng dự án được duyệt và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, nhất là các hộ dân thực hiện chương trình nông nghiệp công nghệ cao vay vốn tín dụng.

c - Chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật và các ưu đãi đầu tư cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia chương trình.

d- Giải pháp kỹ thuật : ứng dụng các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện thiết bị để tác động quá trình sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, giảm chi phí, giảm thất thoát sau thu hoạch, tăng hiệu quả sản xuất và cho sản phẩm an toàn.

e - Giải pháp về tổ chức : Thành lập Ban Quản lý các khu nông nghiệp công nghệ cao của các huyện, thị xã, thành phố; là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước các khu nông nghiệp công nghệ cao của các địa phương. Riêng Ban Quản lý khu nông nghiệp công nghệ cao huyện Lạc Dương do UBND tỉnh thành lập để làm điểm tạo mô hình nhân rộng.

6. Vốn và nguồn vốn đầu tư :

6.1 Tổng vốn đầu tư : 2.722.810 triệu đồng, trong đó :

- Vốn Ngân sách : 38.000 triệu đồng,

- Vốn đầu tư của nhân dân và các tổ chức kinh tế: 2.684.810 triệu đồng

6.2 Phân kỳ và cơ cấu nguồn vốn Ngân sách đầu tư:

a - Phân kỳ : - Năm 2004 : 5.000 triệu đồng,

- Năm 2005 : 12.000 triệu đồng.

- Từ 2006 - 2010: 21.000 triệu đồng.

b - Cơ cấu :

- Xây dựng các dự án quy hoạch khu nông nghiệp công nghệ cao: 910 triệu đồng.

- Hỗ trợ đầu tư thông qua cơ chế, chính sách : 22.800 triệu đồng

- Đầu tư hỗ trợ trực tiếp cho các mô hình: 14.290 triệu đồng.

Chi tiết danh mục đầu tư tại các biểu số 1,2 kèm theo Quyết định này.

8. Thời gian thực hiện chương trình: từ năm 2004-2010.

Điều 2: Phân công trách nhiệm các sở, ngành quản lý và thực hiện chương trình :

2.1 - Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lại cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh quản lý điều hành, tổng hợp tình hình kế hoạch thực hiện chương trình; chủ trì phối hợp cùng Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình.

2.2 Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế và cân đối kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm, đảm bảo kinh phí thực hiện chương trình.

2.3 Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thuê đất thực hiện dự án trong các khu nông nghiệp công nghệ cao.

2.4 Sở Nội Vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Quản lý Khu nông nghiệp công nghệ cao của huyện Lạc Dương.

2.5 UBND các huyện, Thành phố Đà Lạt, Thị xã Bảo Lộc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình; trực tiếp triển khai, quản lý các dự án nông nghiệp công nghệ cao tại địa phương.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nội Vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH




Phan Thiên