ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2004/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 03 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THÀNH LẬP TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI KHU CÔNG NGHỆ CAO TRỰC THUỘC BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
Căn cứ Quyết định số 146/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ;
Căn cứ Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về ban hành Quy chế Khu Công nghệ cao ;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố tại Tờ trình số 188/TT-KCNC ngày 06 tháng 5 năm 2003 và của Trưởng ban Ban Tổ chức Chính quyền thành phố (nay là Giám đốc Sở Nội Vụ) tại Tờ trình số 113/TCCQ ngày 15 tháng 9 năm 2003 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay thành lập Trung tâm Nghiên cứu triển khai Khu công nghệ cao trực thuộc Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch tiếng Anh là : Research Laboratories of Saigon Hi-Tech Park.
Tên viết tắt là : Trung tâm R&D.
Trung tâm R&D là đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và thực nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ đã được nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới của thế giới vào trong nước.
Trung tâm R&D hoạt động theo phương thức đơn vị sự nghiệp có thu, được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước thành phố để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở Trung tâm đặt tại Khu công nghệ cao, quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Trung tâm tiến hành hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1, Điều 17, Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ. Trung tâm có nhiệm vụ :
2.1. Tổ chức các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu triển khai các ngành công nghệ đã được xác định trong Khu công nghệ cao :
+ Công nghệ vi mạch, công nghệ thông tin, viễn thông ;
+ Công nghệ cơ khí chính xác, tự động hóa ;
+ Công nghệ vật liệu mới, vật liệu nano ;
+ Công nghệ sinh học ứng dụng vào y học, dược phẩm, nông nghiệp và môi trường.
Việc đầu tư xây dựng các phòng thí nghiệm được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong thời gian trước mắt, tập trung xây dựng phòng thí nghiệm nghiên cứu, thiết kế, chế tạo vi mạch và vật liệu nano.
2.2. Thu hút, tập hợp lực lượng cán bộ chuyên viên khoa học trong nước và nước ngoài bằng các hình thức thích hợp để nghiên cứu và triển khai các chương trình, dự án, đề tài khoa học và công nghệ theo nhu cầu thị trường.
2.3. Đào tạo đội ngũ chuyên viên khoa học và công nghệ phục vụ cho nghiên cứu, thiết kế, sản xuất của các ngành công nghệ cao và phục vụ cho ứng dụng, ươm tạo, chuyển giao công nghệ.
2.4. Làm đầu mối hợp tác khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài, đầu mối tiếp nhận các đơn đặt hàng nghiên cứu, triển khai, thử nghiệm sản phẩm các đề tài khoa học và công nghệ từ các công ty, các viện, trường, vườn ươm công nghệ, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu ; trước tiên là các nhà đầu tư trong Khu công nghệ cao.
Điều 3. Bộ máy Trung tâm R&D gồm : Các phòng thí nghiệm ; các tổ chức liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế và khoa học trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật ; phòng hành chính quản trị ; phòng kế toán.
Trung tâm R&D do Hội đồng Giám đốc điều hành. Hội đồng Giám đốc bao gồm Giám đốc các phòng thí nghiệm và Trưởng phòng hành chánh quản trị.
Giám đốc phòng thí nghiệm do Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố bổ nhiệm ; thời hạn giữ chức vụ là 05 năm.
Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc Trung tâm R&D và Giám đốc các phòng thí nghiệm sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự của Trung tâm theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả ; phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm phù hợp với quy định của pháp luật và Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội Vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng ban Ban Quản lý Khu công nghệ cao thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm R&D chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận : | CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH |
- 1Quyết định 146/2002/QĐ-TTg thành lập Ban quản lý Khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 99/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế Khu công nghệ cao
- 3Quyết định 24/1999/QĐ-UB thành lập Trung tâm Nghiên cứu - ứng dụng chuyển giao Khoa học Công nghệ - Môi trường Quảng Nam
- 4Quyết định 1538/QĐ-UBND năm 2015 bổ sung Quyết định 1100/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm nghiên cứu và tư vấn phát triển Phú Yên trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
Quyết định 52/2004/QĐ-UB về thành lập Trung tâm nghiên cứu triển khai Khu Công nghệ cao trực thuộc Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 52/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/03/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/03/2004
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực