Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 112-QĐ/TW | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2018 |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ CƠ SỞ QUÂN SỰ HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(gọi chung là đảng bộ, quân sự huyện)
- Căn cứ Điều lệ Đảng; các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII về thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 59-QĐ/TW, ngày 22/12/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Căn cứ Nghị quyết số 51-NQ/TW, ngày 20/7/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Căn cứ đặc điểm, nhiệm vụ của cơ quan quân sự huyện,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ quân sự huyện như sau:
I- CHỨC NĂNG
Điều 1. Đảng bộ quân sự huyện là hạt nhân chính trị, lãnh đạo các mặt công tác, mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị; nghiên cứu, đề xuất với cấp trên những vấn đề có liên quan đến lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ vững mạnh và công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.
II- NHIỆM VỤ
Đảng bộ quân sự huyện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy định của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam; trong quá trình lãnh đạo thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, cần tập trung lãnh đạo những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Điều 2. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị
1- Thường xuyên giáo dục, quán triệt để cán bộ, đảng viên và quần chúng nắm vững, thống nhất cao ý chí và hành động trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
2- Lãnh đạo tốt việc tham mưu, đề xuất với cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp về chủ trương, biện pháp lãnh đạo, quản lý Nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương và thực hiện chính sách hậu phương quân đội. Giúp huyện ủy chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đảng ủy, chi bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và chính sách hậu phương quân đội. Lãnh đạo cơ quan quân sự và đơn vị bộ đội địa phương, dân quân tự vệ thực hiện tốt nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, động viên tuyển quân, tuyển sinh quân sự, tiến hành công tác vận động quần chúng, tham gia xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh; phòng, chống thiên tai, thảm hoạ, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 3. Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính
1- Lãnh đạo thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Quân đội về bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần đối với cán bộ, đảng viên và quần chúng trong cơ quan, đơn vị và chính sách hậu phương quân đội.
2- Lãnh đạo chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước và quy định của Quân đội về quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị, cơ sở vật chất hậu cần, kỹ thuật, tài chính, đất quốc phòng; thực hành tiết kiệm, không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, mất mát, hư hỏng.
Điều 4. Lãnh đạo công tác tư tưởng
1 - Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên và quần chúng; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, truyền thống của Đảng, Quân đội, cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm Chương trình học tập chính trị theo quy định cho các đối tượng; xây dựng tinh thần làm chủ, tình đoàn kết, hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau trong cán bộ, đảng viên và quần chúng; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, đảng viên, quần chúng để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
2- Kịp thời phổ biến, quán triệt để cán bộ, đảng viên và quần chúng nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chủ trương, nhiệm vụ, quy chế, quy định của Quân đội, cơ quan, đơn vị. Thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nâng cao trình độ chính trị, kiến thức, năng lực công tác; xây dựng ý chí quyết tâm cao, sẵn sàng nhận và hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.
3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhận rõ âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, xây dựng ý thức cảnh giác, chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống "Diễn biến hoà bình", ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ.
Điều 5. Lãnh đạo công tác tổ chức, cán bộ
1- Đảng ủy lãnh đạo xây dựng và thực hiện nghiêm quy hoạch, kế hoạch về công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức tốt, có trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Kết hợp chặt chẽ xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng đội ngũ đảng viên.
2- Đảng ủy xây dựng và thực hiện đúng quy chế về công tác cán bộ theo quy định; chấp hành nghiêm nguyên tắc tập thể đảng ủy thống nhất lãnh đạo và quyết định mọi mặt công tác cán bộ trong cơ quan, đơn vị theo phân cấp.
3- Lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức chỉ huy vững mạnh; thực hiện nghiêm quy định của cấp trên về tổ chức, biên chế cơ quan, đơn vị; xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện.
Điều 6. Lãnh đạo các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân
1 - Lãnh đạo xây dựng các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân vững mạnh, hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của cấp trên và Điều lệ của mỗi tổ chức.
2- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Điều 7. Xây dựng tổ chức đảng
1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên, nhất là trong việc phát hiện và chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống "Diễn biến Hòa Bình", ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, giữ gìn đoàn kết, thống nhất trong đảng bộ. Chấp hành nghiêm nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu.
2- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; xây dựng kế hoạch và tạo Điều kiện cho đảng viên học tập, rèn luyện, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3- Đảng ủy xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý đảng viên, phân công nhiệm vụ và tạo Điều kiện cho đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt việc giới thiệu đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, đảng ủy cơ sở và gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ, đảng viên có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm, kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội.
4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình; chú trọng đối tượng là đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và những quần chúng ưu tú, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
5- Xây dựng đảng ủy có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên, quần chúng tín nhiệm và là trung tâm đoàn kết, thống nhất trong đảng bộ và cơ quan, đơn vị. Kết hợp chặt chẽ xây dựng cấp ủy với xây dựng đội ngũ cán bộ chủ trì. Định kỳ hằng năm hoặc khi cần thiết, đảng ủy tổ chức để quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng và vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
Điều 8. Lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng
1- Đảng ủy lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định của cấp trên, cấp mình và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2- Đảng ủy lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện việc xem xét thi hành kỷ luật bảo đảm đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục đối với tổ chức đảng và đảng viên vi phạm theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương, Quân ủy Trung ương, của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy và Ủy ban kiểm tra cấp trên.
III- MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Quan hệ giữa đảng ủy quân sự huyện với chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự huyện là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng
1 - Chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự huyện phải phục tùng sự lãnh đạo của đảng ủy, kịp thời báo cáo tình hình cơ quan, đơn vị và mọi nhiệm vụ được cấp trên giao; đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo để đảng ủy thảo luận, quyết định và có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm nghị quyết theo chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn.
2- Đảng ủy tạo Điều kiện để chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự huyện thực hiện nhiệm vụ theo chức trách, quyền hạn. Thường xuyên giáo dục, động viên đảng viên, quần chúng trong cơ quan, đơn vị chấp hành nghiêm mệnh lệnh, chỉ thị của chính trị viên, chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự huyện.
Điều 10. Quan hệ giữa phó bí thư đảng ủy quân sự huyện (chính trị viên ban chỉ huy quân sự huyện) với chỉ huy trưởng là mối quan hệ phối hợp công tác
1 - Phó bí thư đảng ủy quân sự huyện (chính trị viên ban chỉ huy quân sự huyện) và chỉ huy trưởng phải kịp thời thông báo và trao đổi cho nhau các nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên; thống nhất đánh giá tình hình, đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo, báo cáo đảng ủy quyết định; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra việc thực hiện của các tổ chức đảng, đảng viên, cơ quan, đơn vị và các tổ chức quần chúng.
2- Trường hợp có ý kiến khác nhau phải cùng nhau trao đổi để thống nhất, nếu đã trao đổi kỹ mà chưa thống nhất phải kịp thời đưa ra đảng ủy thảo luận, quyết định hoặc báo cáo cấp trên quyết định.
3- Trường hợp nhận nhiệm vụ khẩn cấp, đột xuất trong chiến đấu, phòng, chống thiên tai, thảm hoạ, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn hoặc có tình huống diễn biến ngoài dự kiến không có Điều kiện họp đảng ủy thì người chỉ huy phải chủ động trao đổi, thống nhất với phó bí thư đảng ủy quân sự huyện (chính trị viên ban chỉ huy quân sự huyện) và xử lý kịp thời để hoàn thành nhiệm vụ, sau đó báo cáo và cùng chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng ủy cấp mình về những quyết định đó; khi đã trao đổi kỹ mà có vấn đề chưa thống nhất, người chỉ huy được quyền quyết định để hoàn thành nhiệm vụ, sau đó phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng ủy cấp mình về các quyết định đó.
Điều 11. Quan hệ giữa đảng ủy quân sự huyện với các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân ở cơ quan quân sự và đơn vị bộ đội địa phương huyện là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng
1- Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của đảng ủy quân sự huyện. Đảng ủy quân sự huyện có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân vững mạnh, tạo Điều kiện để các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân hoạt động có hiệu quả, đúng chức năng, nhiệm vụ; chăm lo sự tiến bộ, trưởng thành và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của quần chúng.
2- Các tổ chức quần chúng và hội đồng quân nhân phải quán triệt và thực hiện nghiêm nghị quyết của đảng ủy; tham gia xây dựng đảng bộ quân sự huyện trong sạch, vững mạnh, cơ quan, đơn vị vững mạnh toàn diện.
Điều 12. Quan hệ giữa đảng ủy quân sự huyện với đảng ủy, chi bộ xã và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy; các ban, ngành, đoàn thể địa phương và các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp công tác
1- Đảng ủy quân sự huyện phối hợp với đảng ủy, chi bộ xã và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy để thực hiện nghị quyết của huyện ủy về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và chính sách hậu phương quân đội. Chủ động trao đổi với đảng ủy, chi bộ xã và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy về tình hình, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương; phối hợp chỉ đạo kiện toàn ban chỉ huy quân sự xã, cơ quan, tổ chức ở cơ sở, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và công tác đảng ở những nơi lập chi bộ quân sự xã.
2- Đảng ủy quân sự huyện phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể địa phương và các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội và nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống thiên tai, thảm hoạ, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, khu vực phòng thủ trên địa bàn theo sự chỉ đạo của cấp trên và của cấp ủy, chính quyền địa phương.
3- Đảng ủy, chi bộ xã và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy chủ động trao đổi, tham gia góp ý với đảng ủy quân sự huyện về chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương; kịp thời thông báo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác trên.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, cấp ủy cấp trên trực tiếp của đảng bộ quân sự huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của cấp ủy cấp trên, đảng ủy quân sự huyện xây dựng quy chế, kế hoạch hoạt động cụ thể để thực hiện.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký và phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
T/M BAN BÍ THƯ |
- 1Quy định 92-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị chiến đấu tập trung thuộc Công an nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quy định 94-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Công an nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 127-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quy định 47-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ trở xuống do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 48-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
- 2Quy định 59-QĐ/TW năm 2016 về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 92-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong đơn vị chiến đấu tập trung thuộc Công an nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quy định 94-QĐ/TW năm 2017 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Công an nhân dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 127-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của đảng bộ, chi bộ cơ sở xã, phường, thị trấn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quy định 47-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 50% vốn điều lệ trở xuống do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quy định 48-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quy định 112-QĐ/TW năm 2018 về chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ cơ sở quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- Số hiệu: 112-QĐ/TW
- Loại văn bản: Quy định
- Ngày ban hành: 25/01/2018
- Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
- Người ký: Trần Quốc Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra