Hệ thống pháp luật

QCVN 36:2024/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DUNG DỊCH KHOAN VÀ MÙN KHOAN THẢI CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ, KHAI THÁC DẦU KHÍ TRÊN BIỂN

National technical Regulation on Drilling Fluids and Discharge of Drilling Cuttings from Offshore Oil and Gas exploration and production Activities

 

Lời nói đầu

QCVN 36:2024/BTNMT thay thế QCVN 36:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dung dịch khoan và mùn khoan thải của các công trình dầu khí trên biển.

QCVN 36:2024/BTNMT do Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường biên soạn, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Thông tư số 16/2024/TT-BTNMT ngày 23 tháng 9 năm 2024.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DUNG DỊCH KHOAN VÀ MÙN KHOAN THẢI CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ, KHAI THÁC DẦU KHÍ TRÊN BIỂN

National technical Regulation on Drilling Fluids and Discharge of Drilling Cuttings from Offshore Oil and Gas exploration and production Activities

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số liên quan đến môi trường trong dung dịch khoan được phép sử dụng và giá trị giới hạn cho phép của dung dịch nền bám dính trong mùn khoan của các công trình thăm dò, khai thác dầu khí khi thải xuống vùng biển Việt Nam.

1.2. Đối tượng áp dụng:

Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động sử dụng dung dịch khoan và thải mùn khoan từ các công trình thăm dò, khai thác dầu khí trên vùng biển Việt Nam.

1.3. Giải thích từ ngữ:

- Dung dịch nền là dầu khoáng, dầu khoáng tinh luyện hoặc dầu tổng hợp được sử dụng làm pha liên tục để pha chế dung dịch khoan nền không nước.

- Dung dịch khoan là dung dịch được sử dụng trong quá trình khoan thăm dò và khai thác dầu khí để làm mát và bôi trơn mũi khoan, truyền năng lượng thuỷ lực đến mũi khoan, trám kín các chỗ thấm, bảo trì thành giếng, đưa mùn khoan lên khỏi giếng khoan và cân bằng áp suất trong giếng khoan.

- Dung dịch khoan nền nước (Water - Based Drilling Fluids - WBDF) là dung dịch khoan sử dụng nước làm pha liên tục và một số phụ gia khác.

- Dung dịch khoan nền không nước (Non - Aqueous Drilling Fluids - NADF) là dung dịch khoan sử dụng dung dịch nền làm pha liên tục và một số phụ gia khác.

- Barit là một sản phẩm của quá trình tinh tuyển quặng barit, thành phần chính là bari sunfat (BaSO4). Barit sử dụng làm chất gia trọng cho dung dịch khoan.

- Mùn khoan là hỗn hợp các mảnh vụn đất đá được mang lên khỏi giếng khoan cùng với dung dịch khoan.

- Khả năng phân rã sinh học là kết quả đánh giá sự phân huỷ các hợp chất hữu cơ bằng vi sinh vật (trong điều kiện có hoặc không có oxy) để tạo thành cácbon dioxyt, nước, muối khoáng và sinh khối mới của vật chất đó.

- Độ độc trầm tích là mức độ phản ứng bất lợi được quan sát thấy ở sinh vật thử nghiệm khi tiếp xúc với trầm tích bị ô nhiễm. Độ độc trầm tích được đo lường bằng giá trị LC50 trên sinh vật thí nghiệm là vẹm xanh (Perna viridis) trong 96 giờ (LC50-96h).

- LC50 (50% Lethal concentration) là nồng độ của một hóa chất gây chết 50% số cá thể thử nghiệm trong một khoảng thời gian tiếp xúc nhất định.

2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Quy định về dung dịch khoan nền nước

Dung dịch khoan nền nước được phép sử dụng trong hoạt động thăm dò và khai thác dầu kh

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 36:2024/BTNMT về Dung dịch khoan và mùn khoan thải của các công trình thăm dò, khai thác dầu khí trên biển

  • Số hiệu: QCVN36:2024/BTNMT
  • Loại văn bản: Quy chuẩn
  • Ngày ban hành: 23/09/2024
  • Nơi ban hành: Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/03/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực một phần
Tải văn bản