Hệ thống pháp luật

Chương 3 Quy chế phối hợp 1065/QCPH-C67 năm 2016 giữa lực lượng Cảnh sát giao thông, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Cơ quan thường trực phối hợp liên ngành

1. Cơ quan thường trực, phạm vi thường trực

- Đối với ba Cục: Cục Cảnh sát giao thông, Cục ĐTNĐ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam luân phiên thực hiện trách nhiệm thường trực phối hợp liên ngành hàng năm.

- Tại cơ sở, địa phương: Hàng năm các thành viên tham gia liên ngành luân phiên thực hiện trách nhiệm thường trực theo chuyên ngành cấp Cục. Trường hợp địa phương không có các đơn vị cấp tương ứng với ba Cục hoặc xét thấy cần thiết, các đơn vị phối hợp báo cáo lãnh đạo Ban An toàn giao thông cấp tỉnh quyết định đơn vị thường trực liên ngành hàng năm.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của cơ quan thường trực

- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hoạt động phối hợp liên ngành; ra quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành và biện pháp phối hợp để giải quyết tình hình phức tạp về TTATGT nổi cộm, mới nảy sinh.

- Chủ trì, tổ chức họp định kỳ, đôn đốc trao đổi thông tin, tình hình giữa các đơn vị phối hợp quy định tại Điều 3 của Quy chế này và báo cáo tình hình công tác phối hợp liên ngành 6 tháng, năm theo quy định. Căn cứ chương trình kế hoạch công tác, chỉ đạo của cấp trên hoặc cần phối hợp giải quyết tình hình cụ thể, đột xuất, cơ quan thường trực tổ chức các cuộc họp bất thường để phối hợp thống nhất biện pháp xử lý, giải quyết kịp thời.

Điều 8. Cơ quan giúp việc công tác phối hợp liên ngành

1. Thành lập tổ tư vấn phối hợp liên ngành là cơ quan giúp việc công tác phối hợp liên ngành

- Cấp Cục, gồm: Lãnh đạo các phòng được Cục Cảnh sát giao thông, Cục ĐTNĐ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam giao là đơn vị đầu mối trong quan hệ phối hợp và một số cán bộ giúp việc thuộc các đơn vị nói trên.

- Cấp cơ sở, tùy theo cơ cấu tổ chức của các đơn vị, lực lượng tham gia và tình hình thực tế ở địa phương, lãnh đạo các đơn vị tham gia phối hợp liên ngành thống nhất thành lập tổ tư vấn cho phù hợp.

2. Tổ tư vấn có nhiệm vụ tham mưu lãnh đạo ba lực lượng xây dựng các kế hoạch, chương trình công tác phối hợp liên ngành hàng năm hoặc tham mưu, đề xuất biện pháp giải quyết tình hình, yêu cầu công tác đột xuất; trực tiếp tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành; theo dõi, đôn đốc các thành viên liên ngành báo cáo tình hình, kết quả công tác phối hợp liên ngành; chuẩn bị nội dung và tổ chức các hội nghị giao ban, sơ kết, tổng kết theo quy định.

Điều 9. Công tác bảo đảm hoạt động phối hợp liên ngành

Hàng năm, Cục ĐTNĐ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam dự toán kinh phí phục vụ hoạt động phối hợp liên ngành của cơ quan Trung ương báo cáo Bộ Giao thông vận tải duyệt kinh phí an toàn giao thông trong năm cấp cho các Cục; Cục Cảnh sát giao thông dự toán kinh phí hoạt động liên ngành báo cáo Bộ Công an duyệt trong kinh phí đảm bảo an toàn giao thông theo quy định của Bộ Công an.

Đơn vị thường trực liên ngành địa phương, hàng năm căn cứ chương trình, kế hoạch công tác phối hợp thường xuyên hoặc đột xuất, dự toán kinh phí hoạt động trình cấp trên trực tiếp quản lý phê duyệt. Cơ quan thường trực có trách nhiệm dự toán kinh phí phối hợp hoạt động báo cáo đề xuất Ban An toàn giao thông phê duyệt hỗ trợ từ nguồn kinh phí đảm bảo TTATGT của địa phương.

Điều 10. Sơ kết, tổng kết và chế độ thông tin, báo cáo

1. Sơ kết 6 tháng đầu năm và tổng kết năm

- Các đơn vị liên ngành cơ sở: Sơ kết 6 tháng đầu năm mốc thời gian tính từ ngày 16 tháng 11 năm trước đến ngày 15 tháng 5 năm sơ kết; tổng kết năm mốc thời gian tính từ ngày 16 tháng 11 năm trước đến ngày 15 tháng 11 năm tổng kết. Báo cáo do thủ trưởng cơ quan thường trực liên ngành cơ sở ký gửi về thường trực liên ngành cấp Cục, Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20 tháng 5 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 11 của năm sơ, tổng kết.

- Ba Cục: Sơ kết 6 tháng đầu năm (cuối tháng 6), tổng kết năm và triển khai công tác năm tiếp theo (trong tháng 12). Báo cáo sơ kết, tổng kết do thường trực liên ngành của ba Cục ký gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Sau 10 năm tổ chức tổng kết việc thực hiện quy chế để đánh giá kết quả thực hiện, rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra phương hướng thực hiện tiếp theo.

Điều 11. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quy chế phối hợp số 04/PHLN-ĐK ngày 05 tháng 3 năm 2005 của Cục Cảnh sát giao thông đường thủy, Cục Đường sông Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam về phối hợp giữa các lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy, Đăng kiểm Việt Nam, Đường sông Việt Nam trong thực hiện Luật Giao thông ĐTNĐ.

Điều 12. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp liên ngành có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức, nhân viên trong cơ quan, đơn vị mình và triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc các lực lượng liên ngành có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp liên ngành sẽ được biểu dương, khen thưởng kịp thời; cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm hoặc cản trở việc thực hiện Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.

2. Quá trình thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo kịp thời với Cục Cảnh sát giao thông, Cục ĐTNĐ Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam (qua tổ tư vấn) để chỉ đạo giải quyết hoặc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.

Quy chế phối hợp 1065/QCPH-C67 năm 2016 giữa lực lượng Cảnh sát giao thông, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa

  • Số hiệu: 1065/QCPH-C67
  • Loại văn bản: Quy chế
  • Ngày ban hành: 21/03/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Kỳ Hình, Hoàng Hồng Giang, Trần Sơn Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/03/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra