- 1Nghị định 74/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ
- 2Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 3Quyết định 921/QĐ-TTg năm 2013 về chuyển giao trách nhiệm theo dõi tình hình ban hành văn bản hướng dẫn luật, pháp lệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TƯ PHÁP - VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7157/QCPH-BTP-VPCP | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2013 |
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA BỘ TƯ PHÁP VÀ VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH BAN HÀNH VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT, PHÁP LỆNH
Căn cứ Nghị định số 74/2012/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 921/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển giao trách nhiệm theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh;
Để nâng cao hiệu quả công tác theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thống nhất ban hành Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ với các nội dung sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ trong công tác theo dõi tình hình ban hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh được giao theo quy định của các luật, pháp lệnh được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
Điều 2. Nội dung phối hợp
1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ ban hành.
2. Trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao, tham gia tháo gỡ khó khăn, vướng mắc mới phát sinh.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Xây dựng các Báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh.
5. Đăng tải tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Hoạt động phối hợp phải được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đảm bảo chính xác, công khai và minh bạch.
Điều 4. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
1. Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan rà soát các quy định của luật, pháp lệnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết, xây dựng Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
2. Trường hợp nhận được văn bản đề nghị của Bộ, cơ quan ngang Bộ về việc điều chỉnh nội dung Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, trong thời hạn 03 ngày, Văn phòng Chính phủ gửi Bộ Tư pháp để tham gia ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh.
3. Trường hợp còn ý kiến khác nhau giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ về Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp thống nhất về nội dung trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành Danh mục văn bản quy định chi tiết, thi hành luật, pháp lệnh.
Điều 5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình soạn thảo, ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng Kế hoạch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ về việc soạn thảo, ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành và thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về những nội dung luật, pháp lệnh giao.
2. Định kỳ hàng quý, Bộ Tư pháp tổ chức cuộc họp giao ban với Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Lãnh đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm góp ý đối với dự thảo Kế hoạch kiểm tra tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành.
Điều 6. Xây dựng báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và 01 năm, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ xây dựng Báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh. Chậm nhất 10 ngày trước Phiên họp của Chính phủ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi lấy ý kiến Văn phòng Chính phủ về dự thảo Báo cáo trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ cung cấp cho Bộ Tư pháp các thông tin liên quan đến việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để xây dựng các Báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tham gia góp ý đối với dự thảo Báo cáo về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư pháp để hoàn thiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Tham mưu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
1. Bộ Tư pháp:
a) Tham mưu, xây dựng dự thảo văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, gửi Văn phòng Chính phủ cho ý kiến;
b) Tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ:
a) Tham gia góp ý đối với dự thảo văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh, trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp;
b) Cử đại diện tham gia quá trình tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
Điều 8. Công bố tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh của các Bộ, cơ quan ngang Bộ trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ
1. Bộ Tư pháp:
a) Định kỳ hàng tháng, rà soát, lập Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh nợ đọng.
b) Chậm nhất ngày 05 hàng tháng gửi Văn phòng Chính phủ Danh mục văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh nợ đọng để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ (Cổng thông tin điện tử Chính phủ) đăng tải Danh mục văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh nợ đọng trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Điều 9. Tổ chức thực hiện và phân công đơn vị làm đầu mối
1. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ Tư pháp là đơn vị đầu mối thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ là đơn vị đầu mối tham mưu, giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ theo dõi tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Chính phủ.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ Tư pháp và Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ Tư pháp và Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này./.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
Nơi nhận: |
|
- 1Quyết định 2153/QĐ-BTP năm 2013 Quy chế phối hợp công tác giữa Cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 6841/QĐ-BCT năm 2013 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
- 3Báo cáo 196/BC-BTP năm 2013 về tình hình ban hành văn bản hướng dẫn luật, pháp lệnh từ ngày 01/7/2013 đến ngày 25/8/2013 do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Nghị quyết 46NQ/UBTVQH9 về Quy chế phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức do Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ban hành
- 5Báo cáo 382/BC-BTP tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Công văn 789/TTg-PL năm 2016 về ban hành văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
- 1Nghị định 74/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ
- 2Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 3Quyết định 921/QĐ-TTg năm 2013 về chuyển giao trách nhiệm theo dõi tình hình ban hành văn bản hướng dẫn luật, pháp lệnh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2153/QĐ-BTP năm 2013 Quy chế phối hợp công tác giữa Cơ quan Tư pháp và Thi hành án dân sự địa phương do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 6841/QĐ-BCT năm 2013 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí giữa các đơn vị thuộc Bộ Công Thương
- 6Báo cáo 196/BC-BTP năm 2013 về tình hình ban hành văn bản hướng dẫn luật, pháp lệnh từ ngày 01/7/2013 đến ngày 25/8/2013 do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Nghị quyết 46NQ/UBTVQH9 về Quy chế phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức do Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ban hành
- 8Báo cáo 382/BC-BTP tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Công văn 789/TTg-PL năm 2016 về ban hành văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Quy chế 7157/QCPH-BTP-VPCP năm 2013 phối hợp giữa Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ trong công tác theo dõi tình hình ban hành văn bản hướng dẫn luật, pháp lệnh
- Số hiệu: 7157/QCPH-BTP-VPCP
- Loại văn bản: Quy chế
- Ngày ban hành: 10/10/2013
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Hà Hùng Cường, Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết