- 1Nghị quyết liên tịch số 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN về việc ban hành quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QCPH/UBND-UBMTTQ | Đắk Lắk, ngày 27 tháng 10 năm 2017 |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH GIAI ĐOẠN 2017-2021
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 09/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành kèm theo Quy chế Giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN ngày 22/8/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc Ban hành Quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Để tăng cường sự phối hợp công tác đối với các nhiệm vụ có liên quan và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam tỉnh Đắk Lắk trong thời kỳ mới, UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2014-2019 thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Đắk Lắk cụ thể như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nguyên tắc phối hợp
Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được pháp luật quy định, UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phối hợp chặt chẽ, hợp tác bình đẳng, dân chủ, cộng đồng trách nhiệm, tạo điều kiện để mỗi bên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Mục tiêu phối hợp
UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phối hợp để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ quốc phòng an ninh của địa phương và xây dựng "Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân", thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam và Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đắk Lắk lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020.
Điều 3. Nội dung phối hợp
UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận chăm lo và bảo vệ lợi ích của Nhân dân, vận động Nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; vận động Nhân dân thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và giải quyết kịp thời những ý kiến chính đáng của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Chương II
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Điều 4. Về phối hợp tập hợp, xây dựng củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc
1. UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phối hợp chặt chẽ trong việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với việc phát huy dân chủ trong đời sống xã hội, để phát huy mọi khả năng sáng tạo của các tầng lớp Nhân dân, vận động Nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp luật và tích cực thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Đảng, chính quyền và các chương trình hành động của MTTQ Việt Nam tỉnh.
2. UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành cấp tỉnh phối hợp tạo điều kiện để Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức việc vận động, tập hợp các nhân sĩ, trí thức, cá nhân tiêu biểu trong đồng bào các dân tộc, tôn giáo, chuyên gia trên các lĩnh vực tham gia vào các Hội đồng Tư vấn và hoạt động của Mặt trận tạo sự đồng thuận trong xã hội; tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài hướng về quê hương, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng; văn minh”.
3. Thực hiện quyền và trách nhiệm của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh do pháp luật quy định, khi Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh có yêu cầu UBND tỉnh phối hợp hoạt động, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tham gia các hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh về tập hợp, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân trong tỉnh.
4. Hàng năm, đại diện của UBND tỉnh tham dự ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc (18/11) do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức.
Điều 5. Về việc phối hợp xây dựng các chế độ chính sách
1. Đối với các đề án, chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chế độ chính sách của Nhân dân do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trực tiếp vận động, phổ biến cần lấy ý kiến tham gia của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo gửi dự thảo đến Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh để tham gia. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh góp ý kiến bằng văn bản về các dự thảo gửi các cơ quan soạn thảo và UBND tỉnh để nghiên cứu, xem xét tiếp thu ý kiến tham gia.
2. Đối với dự thảo Quyết định có liên quan đến quyền và trách nhiệm của MTTQ Việt Nam, chế độ, chính sách của cán bộ Mặt trận, quyền, lợi ích của người dân ở địa phương thì cơ quan chủ trì soạn thảo thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo đến Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh để tham gia ý kiến.
3. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được các dự thảo nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh có văn bản góp ý gửi cơ quan đề nghị, cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan đề nghị, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu, giải trình theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Về phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân
1. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh gửi dự thảo kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang tính toàn dân, toàn diện đến UBND tỉnh, các sở, cơ quan, ban, ngành liên quan thuộc UBND tỉnh để phối hợp xây dựng. Cơ quan nhận được yêu cầu phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến để bảo đảm kế hoạch có tính khả thi cao.
2. Đối với các cuộc vận động Nhân dân mà UBND tỉnh xét thấy Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh nên chủ trì thì Chủ tịch UBND tỉnh trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh về mục đích, yêu cầu, nội dung và các bước tiến hành, đồng thời, tạo điều kiện để Mặt trận tổ chức thực hiện. Đối với cuộc vận động Nhân dân do UBND tỉnh chủ trì thì UBND tỉnh mời đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tham gia.
3. Đối với Cuộc vận động Nhân dân do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phát động và chủ trì, UBND tỉnh phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
4. Đối với Cuộc vận động Nhân dân do các Sở, ban ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh phát động cần có sự phối hợp của Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh hoặc cuộc vận động Nhân dân do Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phát động cần có sự phối hợp của các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh thì lãnh đạo hai bên thảo luận về mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc vận động, các bước tiến hành và phối hợp cùng chỉ đạo triển khai thực hiện.
Điều 7. Về kiến nghị và trả lời kiến nghị phản ánh của Nhân dân
1. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, kiến nghị của Nhân dân để phản ánh với UBND tỉnh. UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, xử lý và có văn bản trả lời Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh để trả lời với Nhân dân.
2. UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo của công dân do Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chuyển đến thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, có trách nhiệm xem xét giải quyết và trả lời bằng văn bản đến Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh. Thời hạn trả lời theo đúng quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Định kỳ hàng tháng, UBND tỉnh gửi báo cáo Thanh tra Nhà nước đồng gửi báo cáo Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh về tổng hợp tình hình công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Đối với những đơn thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng, kéo dài, UBND tỉnh khi ban hành văn bản giải quyết, đồng thời gửi để thông báo cho Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh biết, có sự phối hợp và thực hiện chức năng giám sát giải thích, trả lời cho cá nhân, tổ chức liên quan biết về chủ trương, quyết định giải quyết của UBND tỉnh.
4. UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành cơ quan thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, xử lý và trả lời đối với những kiến nghị của Nhân dân về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của mình không còn phù hợp với thực tế do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổng hợp gửi đến.
Điều 8. Về phối hợp công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp
UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phối hợp chặt chẽ trong việc tổ chức các cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; hướng dẫn, chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan đến công tác tổ chức bầu cử, UBND, Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác bầu cử theo quy định của pháp luật; phối hợp giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình tiến hành công tác bầu cử.
Điều 9. Phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri
UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp tư liệu, thông tin, đảm bảo nơi tiếp xúc cử tri và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh; Tạo điều kiện cho Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức tiếp xúc giữa cử tri với Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và có trách nhiệm giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và Đại biểu HĐND phản ánh.
Điều 10. Về các hoạt động giám sát và phản biện xã hội
1. Trong quá trình tham gia giám sát của MTTQ Việt Nam tỉnh nếu phát hiện có biểu hiện vi phạm pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh thì Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh kiến nghị bằng văn bản với các cơ quan đó. Khi nhận được kiến nghị, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm xem xét và trả lời kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh theo luật định.
2. UBND tỉnh phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội theo quy định:
a) Khi Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thực hiện hoạt động giám sát ở địa phương, người đứng đầu cơ quan Nhà nước có trách nhiệm: Đón tiếp cung cấp thông tin và giải trình những vấn đề có liên quan theo yêu cầu của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh theo quy định của Nhà nước; cử đại diện tham gia hoạt động giám sát theo đề nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
b) Trong trường hợp UBND tỉnh tổ chức hoạt động kiểm tra liên ngành về một lĩnh vực cụ thể, khi cần thiết UBND tỉnh mời đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tham gia đoàn kiểm tra đối với những vấn đề liên quan đến quyền giám sát của MTTQ Việt Nam tỉnh.
c) UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả việc giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ. UBND tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về các dự án đầu tư thuộc diện giám sát đầu tư của cộng đồng tập huấn, phối hợp cùng Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh hướng dẫn cơ sở tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định tại Quyết định trên.
d) UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành của tỉnh khi xây dựng các Dự thảo Đề án, dự án, chương trình, kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân dân, phải lấy ý kiến phản biện của Mặt trận trước khi tham mưu UBND tỉnh ký ban hành triển khai thực hiện.
Điều 11. Về hoạt động đối ngoại Nhân dân
1. Khi Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh có chương trình hoạt động đối ngoại Nhân dân, UBND tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động và bảo đảm điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh triển khai có hiệu quả.
2. UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp, tham gia hoạt động đối ngoại Nhân dân theo đề nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
3. Khi UBND tỉnh tiến hành hoạt động đối ngoại có liên quan đến hoạt động đối ngoại Nhân dân của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thì mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tham gia.
Điều 12. Về việc tham gia các kỳ họp, phiên họp
1. Chủ tịch hoặc các Phó chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh được mời dự các phiên họp của UBND tỉnh, cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh bàn về những vấn đề liên quan.
2. Chủ tịch hoặc các Phó chủ tịch của UBND tỉnh được mời dự các kỳ họp của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh để phối hợp thực hiện các chương trình công tác có liên quan.
Điều 13. Về trao đổi thông tin và phối hợp làm việc
1. UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về những vấn đề có liên quan để đảm bảo hiệu quả phối hợp công tác. UBND tỉnh gửi Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh các báo cáo định kỳ về tình hình kinh tế - xã hội và sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh gửi UBND tỉnh các báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện chương trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
2. Mỗi năm 2 lần (định kỳ tháng 6 và tháng 12), UBND tỉnh thực hiện chế độ thông báo tình hình kinh tế - xã hội của địa phương tại Hội nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
3. Mỗi năm 2 lần (định kỳ tháng 6 và tháng 12), Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thực hiện chế độ thông báo bằng văn bản đến UBND tỉnh về tình hình hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và những kiến nghị, tâm tư nguyện vọng của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức họp liên tịch định kỳ hàng năm để kiểm điểm việc thực hiện Quy chế phối hợp công tác và bàn nhiệm vụ phối hợp của năm sau.
5. Khi cần thiết Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh họp để bàn về nội dung phối hợp công tác hoặc xử lý đề xuất, kiến nghị của mỗi bên.
Chương III
CHẾ ĐỘ VÀ CHÍNH SÁCH BẢO ĐẢM CHO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN
Điều 14. Về điều kiện hoạt động của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
1. Hàng năm Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh lập dự toán ngân sách hoạt động của đơn vị gửi UBND tỉnh (đồng thời, gửi Sở Tài chính tham mưu xem xét, tổng hợp xây dựng dự toán ngân sách tỉnh) để trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định của Luật Ngân sách.
2. Trong quá trình hoạt động, trường hợp có hoạt động đột xuất, phát sinh chưa được bố trí trong dự toán kinh phí thì Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh lập dự toán kinh phí bổ sung gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tham mưu giải quyết theo chức năng, thẩm quyền quy định.
3. UBND tỉnh xem xét, cân đối ngân sách, cấp kinh phí trong điều kiện cho phép của ngân sách địa phương để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh: Thực hiện các đề án trong các chương trình trọng điểm quốc gia do Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam chỉ đạo triển khai; các cuộc vận động Nhân dân đã được Bộ Tài chính hướng dẫn cấp kinh phí; tạo điều kiện kinh phí về chế độ của ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, hoạt động của các Hội đồng tư vấn bảo đảm các phương tiện thông tin, liên lạc để thực hiện nhiệm vụ của các ủy viên Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, lãnh đạo Mặt trận tỉnh và cấp huyện theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trên cơ sở Quy chế này, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức ký kết chương trình phối hợp hoạt động của đơn vị mình với Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp về các vấn đề liên quan công tác phối kết hợp nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 16. UBND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh giao Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tham mưu chuẩn bị xây dựng chương trình, nội dung, thời gian làm việc cho lãnh đạo hai cơ quan tổ chức họp liên tịch định kỳ hàng năm để kiểm điểm việc thực hiện quy chế phối hợp công tác trong năm và bàn thống nhất một số nội dung công việc của năm tiếp theo.
Điều 17. Trong quá trình tổ chức thực hiện có vấn đề vướng mắc phát sinh UBND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thảo luận trong các cuộc họp thường kỳ để giải quyết.
Điều 18. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quy chế phối hợp công tác giữa UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh số 01/QCPHCT/UBND-UBMTTQVN ngày 30/6/2009./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH | TM. ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM TỈNH |
|
|
- 1Quy chế 04/QC-UBND-UBMTTQ năm 2013 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh Hà Giang
- 2Quy chế 25/QCPH-UBND-UBMT năm 2017 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Chương trình 220/CTrPH-UBND-UBMTTQ năm 2017 về phối hợp giữa Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh
- 4Quy chế 35/QCPH-UBND-UBMTTQVN năm 2018 về phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2018-2021
- 5Quy chế 01/QCPH/UBND-BCHĐTN năm 2018 về phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022
- 6Kế hoạch 4972/KH-UBND thực hiện chương trình hợp tác giữa tỉnh Đắk Lắk với Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
- 1Nghị quyết liên tịch số 19/2008/NQLT/CP-UBTUMTTQVN về việc ban hành quy chế phối hợp công tác của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 8Quy chế 04/QC-UBND-UBMTTQ năm 2013 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh Hà Giang
- 9Quy chế 25/QCPH-UBND-UBMT năm 2017 phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Chương trình 220/CTrPH-UBND-UBMTTQ năm 2017 về phối hợp giữa Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn thực hiện giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh
- 11Quy chế 35/QCPH-UBND-UBMTTQVN năm 2018 về phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2018-2021
- 12Quy chế 01/QCPH/UBND-BCHĐTN năm 2018 về phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022
- 13Kế hoạch 4972/KH-UBND thực hiện chương trình hợp tác giữa tỉnh Đắk Lắk với Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh năm 2018
Quy chế 01/QCPH/UBND-UBMTTQ năm 2017 về phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017-2021
- Số hiệu: 01/QCPH/UBND-UBMTTQ
- Loại văn bản: Quy chế
- Ngày ban hành: 27/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Võ Văn Cảnh, Y Dec H’ Đơk
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết