Hệ thống pháp luật

Chương 3 Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999

Chương 3:

BẢO LÃNH, CẦM CỐ THƯƠNG PHIẾU

Mục 1: BẢO LÃNH THƯƠNG PHIẾU

Điều 19. Bảo lãnh thương phiếu

Bảo lãnh thương phiếu là việc người thứ ba, sau đây gọi là người bảo lãnh, cam kết với người nhận bảo lãnh sẽ thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền được ghi trên thương phiếu, nếu đến hạn thanh toán mà người được bảo lãnh bao gồm người bị ký phát, người phát hành hoặc người chuyển nhượng không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền được ghi trên thương phiếu.

Điều 20. Hình thức bảo lãnh

1. Việc bảo lãnh thương phiếu được người bảo lãnh thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:

a) Cam kết bảo lãnh được ghi trên thương phiếu;

b) Cam kết bảo lãnh được lập thành văn bản riêng kèm theo thương phiếu.

2. Cam kết bảo lãnh phải được người bảo lãnh ghi trên thương phiếu hoặc văn bản riêng từ "bảo lãnh", số tiền cam kết bảo lãnh, tên, địa chỉ, chữ ký của người bảo lãnh và tên người được bảo lãnh.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của người bảo lãnh

1. Người bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán thương phiếu đúng số tiền đã cam kết bảo lãnh, nếu người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. Việc bảo lãnh không được huỷ bỏ trừ trường hợp thương phiếu bị vi phạm các quy định về hình thức.

2. Người bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh có quyền yêu cầu người được bảo lãnh, người ký phát, người chấp nhận, nếu có, liên đới thực hiện nghĩa vụ trả số tiền bảo lãnh đã thanh toán.

3. Việc bảo lãnh thương phiếu được thực hiện theo quy định tại Mục này, các quy định khác của Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan.

Mục 2: CẦM CỐ THƯƠNG PHIẾU

Điều 22. Quyền được cầm cố thương phiếu

Người thụ hưởng có quyền cầm cố thương phiếu theo quy định tại Mục này, các quy định khác của Bộ luật dân sự và pháp luật có liên quan.

Điều 23. Chuyển giao thương phiếu để cầm cố

Người cầm cố thương phiếu phải ghi cụm từ "chuyển giao để cầm cố", tên, địa chỉ của người cầm cố, ký tên trên thương phiếu và chuyển giao thương phiếu cho người nhận cầm cố.

Điều 24. Xử lý thương phiếu được cầm cố

Khi người cầm cố hoàn thành đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ được bảo đảm, thì người nhận cầm cố phải hoàn trả thương phiếu cho người cầm cố và ghi trên mặt sau thương phiếu cụm từ "chấm dứt cầm cố". Trong trường hợp người cầm cố không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ được bảo đảm, thì người nhận cầm cố trở thành người thụ hưởng thương phiếu và được thanh toán theo nghĩa vụ được bảo đảm.

Điều 25. Công chứng

Văn bản cầm cố thương phiếu không phải có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Pháp lệnh Thương phiếu năm 1999

  • Số hiệu: 17/1999/PL-UBTVQH10
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 24/12/1999
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nông Đức Mạnh
  • Ngày công báo: 22/02/2000
  • Số công báo: Số 7
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2000
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH