Hệ thống pháp luật

Chương 3 Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

Chương 3.

CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRONG TỐ TỤNG

MỤC 1. CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN DO CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG QUYẾT ĐỊNH VIỆC ĐỊNH GIÁ

Điều 33. Cơ quan có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài sản có trách nhiệm nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.

2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án ra quyết định định giá tài sản không phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản. Các bên đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá theo quy định tại mục 2 Chương này.

Điều 34. Thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản xác định số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và thông báo cho cơ quan quy định tại Điều 33 của Pháp lệnh này.

2. Thời gian, phương thức nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được thực hiện theo yêu cầu của Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.

Điều 35. Chi phí định giá tài sản

1. Căn cứ tính chất của đối tượng định giá, chi phí định giá tài sản bao gồm một hoặc một số chi phí sau đây:

a) Chi phí tiền lương và các khoản thù lao cho người thực hiện định giá;

b) Chi phí thu thập, phân tích thông tin về đối tượng cần định giá;

c) Chi phí vật tư tiêu hao;

d) Chi phí sử dụng dịch vụ cần thiết khác;

đ) Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.

Điều 36. Chi phí định giá bổ sung, định giá lại

Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản đối với định giá bổ sung, định giá lại do cơ quan tiến hành tố tụng quyết định được thực hiện theo quy định tại mục này.

Điều 37. Trách nhiệm thanh toán chi phí định giá tài sản

1. Đối với vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định định giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Pháp lệnh này có trách nhiệm thanh toán chi phí định giá tài sản cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản theo mức, thời hạn, phương thức đã thông báo.

2. Đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính, Tòa án quyết định định giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Pháp lệnh này cho các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính, có trách nhiệm thanh toán chi phí cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu định giá của Tòa án là không có căn cứ. Nghĩa vụ thanh toán chi phí định giá tài sản thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương này.

MỤC 2. CHI PHÍ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN DO ĐƯƠNG SỰ YÊU CẦU

Điều 38. Thủ tục nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được thành lập hoặc nhận được quyết định yêu cầu định giá của Tòa án, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản phải thông báo cho Tòa án và người yêu cầu định giá tài sản biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản; thông báo phải nêu rõ số tiền, thời hạn và phương thức nộp tiền.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều này, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.

4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, Tòa án phải chuyển số tiền đó cho Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản.

Điều 39. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản

1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa án định giá hoặc Tòa án quyết định định giá theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức do Tòa án quyết định.

3. Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản có quyền từ chối thực hiện việc định giá tài sản khi nhận được thông báo của Tòa án về việc người yêu cầu định giá không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.

Điều 40. Thanh toán chi phí định giá tài sản

1. Sau khi có kết quả định giá, Hội đồng định giá, tổ chức định giá tài sản thông báo cho Tòa án, người yêu cầu định giá về chi phí định giá tài sản.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án có trách nhiệm thông báo cho người yêu cầu định giá biết để đến Tòa án nộp chi phí định giá tài sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án, người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày.

Trường hợp số tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp chưa đủ chi phí thì phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp vượt quá chi phí định giá thì được trả lại phần tiền chênh lệch.

3. Người đã thanh toán chi phí định giá tài sản mà không có nghĩa vụ nộp theo quy định tại Điều 42 của Pháp lệnh này được hoàn trả chi phí định giá đã nộp.

Điều 41. Chi phí định giá tài sản

Chi phí định giá tài sản được xác định theo quy định tại Điều 35 của Pháp lệnh này.

Điều 42. Nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản

Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản được xác định như sau:

1. Người yêu cầu định giá tài sản phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu định giá của người đó là không có căn cứ;

2. Người không chấp nhận yêu cầu định giá tài sản của người có yêu cầu phải nộp chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;

3. Trường hợp các bên không thống nhất được về giá tài sản mà cùng có yêu cầu Tòa án quyết định việc định giá thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; trường hợp trong vụ việc có nhiều đương sự thì các bên đương sự cùng phải nộp chi phí định giá theo mức do Tòa án quyết định;

4. Trường hợp Tòa án ra quyết định định giá tài sản theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc trong trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì nghĩa vụ nộp chi phí định giá được xác định như sau:

a) Mỗi bên đương sự phải nộp một nửa chi phí định giá; nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là có căn cứ;

b) Tòa án trả chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là không có căn cứ;

5. Trường hợp định giá để chia tài sản chung, chia di sản thừa kế thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia;

6. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá tài sản mà không phải nộp chi phí định giá thì người phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá tài sản số tiền mà họ đã nộp;

7. Tòa án căn cứ vào các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này quyết định nghĩa vụ nộp chi phí định giá tài sản, hoàn trả chi phí định giá tài sản của các bên đương sự trong bản án, quyết định.

Điều 43. Chi phí định giá bổ sung, định giá lại

Trình tự, thủ tục nộp, thanh toán tiền tạm ứng, chi phí đối với định giá bổ sung, định giá lại tài sản do đương sự yêu cầu được thực hiện theo quy định tại mục này.

Điều 44. Chi phí thẩm định giá tài sản

Chi phí thẩm định giá tài sản trong trường hợp đương sự đề nghị Tòa án yêu cầu Tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật tố tụng hành chính thì người đề nghị thẩm định giá tài sản phải trả chi phí cho tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức, thời hạn mà tổ chức đó yêu cầu.

Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, phiên dịch trong tố tụng do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành

  • Số hiệu: 02/2012/UBTVQH13
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 28/03/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
  • Ngày công báo: 26/05/2012
  • Số công báo: Từ số 375 đến số 376
  • Ngày hiệu lực: 01/01/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH