Hệ thống pháp luật

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

 

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1990

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 1989 VỀ DỰ ÁN LUẬT DOANH NGHIỆP, DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN, CÔNG TY CỔ PHẦN

QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Sau khi xem xét tờ trình của Hội đồng Bộ trưởng về dự án Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ủy ban kinh tế, kế hoạch và ngân sách của Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ

1. Giao cho Hội đồng Bộ trưởng cùng với Ủy ban kinh tế, kế hoạch và ngân sách và Ủy ban pháp luật của Quốc hội chỉnh lý dự án Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần trên cơ sở tiếp thụ ý kiến của các đại biểu Quốc hội để trình Hội đồng Nhà nước xem xét và công bố lấy ý kiến nhân dân.

2. Hội đồng Bộ trưởng cùng với Ủy ban kinh tế kế hoạch và ngân sách và Ủy ban pháp luật của Quốc hội tiếp thụ ý kiến đóng góp của nhân dân và chỉnh lý dự án Luật này trình Quốc hội xem xét và thông qua tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khóa VIII.

Nghị quyết này đã được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.

 

 

Lê Quang Đạo

(Đã ký)

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết về dự án Luật doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần do Quốc hội ban hành

  • Số hiệu: Khôngsố
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 30/06/1990
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Quang Đạo
  • Ngày công báo: 15/12/1990
  • Số công báo: Số 23
  • Ngày hiệu lực: 15/07/1990
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.