HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2004/NQ-HĐ | TP. Hồ Chí Minh , ngày 10 tháng 12 năm 2004 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHUƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NĂM 2005 TẠI KỲ HỌP THỨ 3 - KHÓA VII
(Từ ngày 07 tháng 12 năm 2004 đến ngày 10 tháng 12 năm 2004)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Điều 59 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết phương hướng nhiệm vụ kinh tế - xã hội thành phố năm 2005;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1. Cùng với việc xem xét báo cáo của ủy ban nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, chất vấn và trả lời chất vấn, Hội đồng nhân dân thành phố tiến hành giám sát các nội dung sau đây tại các kỳ họp:
1. Việc đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách (tại kỳ họp thứ 4)
2. Cải cách hành chính ở thành phố và một số cơ quan, sở, ngành (tại kỳ họp thứ 5).
Điều 2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tiến hành giám sát các nội dung sau đây và báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân thành phố :
1. Việc triển khai thực hiện Luật xây dựng và quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố (báo cáo tại kỳ họp thứ 4).
2. Kết quả đầu tư và phát triển khu công nghệ cao, công viên phần mềm Quang Trung; khu nông nghiệp công nghệ cao (báo cáo tại kỳ họp lần thứ 4).
3. Việc triển khai thực hiện Luật Khiếu nại tố cáo (sửa đổi), việc giải quyết đơn, thư khiếu nại - tố cáo tồn đọng trên địa bàn thành phố (báo cáo tại kỳ họp thứ 5)
Điều 3. Giao các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố tiến hành giám sát các nội dung sau đây và báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân thành phố:
1. Quản lý quy hoạch và quản lý sử dụng đất đai, quản lý và sử dụng nhà xưởng kho bãi thuộc sở hữu nhà nước.
2. Giải quyết ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố.
3. Vấn đề chăm sóc sức khỏe nhân dân và vệ sinh an toàn thực phẩm; khám chữa bệnh người nghèo, viện phí, Bảo hiểm Y tế; công tác quản lý ở các bệnh viện công; quản lý Nhà nước về hành nghề y dược tư nhân; đầu tư nâng cấp các Trung tâm y tế khu vực quận, huyện, phường, xã.
4. Kết quả thực hiện chương trình 3 giảm (ma túy, mại dâm, tội phạm).
5. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm và đưa người đi làm việc ở nước ngoài; tiến độ công tác quy hoạch và triển khai mạng lưới trường lớp trên địa bàn thành phố; công tác tuyển sinh đầu năm học mới.
6. Việc triển khai thực hiện Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự.
7. Việc đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, quy hoạch kinh doanh dịch vụ văn hóa, xây dựng mô hình văn hóa.
Điều 4. Trên cơ sở chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố và căn cứ vào nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố chủ động xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giám sát của mình.
Điều 5. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức thực hiện chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố; điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; hướng dẫn các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trong việc thực hiện hoạt động giám sát.
Điều 6. Các cơ quan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện thuận lợi để Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, và các Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tiến hành giám sát; chủ động chuẩn bị báo cáo và cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; nghiêm túc thực hiện các kiến nghị và báo cáo kết quả thực hiện với các cơ quan tiến hành giám sát.
Điều 7. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, các Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố 06 tháng và cả năm; tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân thành phố năm 2005 tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân thành phố.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2004./.
| CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Nghị quyết số 57/2006/NQ-HĐND về kết quả hoạt động của hội đồng nhân dân huyện năm 2006 và chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 2Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND về việc chương trình giám sát của hội đồng nhân dân Quận 5 năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 5 ban hành
- 3Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2013 Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau năm 2014
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết số 57/2006/NQ-HĐND về kết quả hoạt động của hội đồng nhân dân huyện năm 2006 và chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành
- 3Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND về việc chương trình giám sát của hội đồng nhân dân Quận 5 năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận 5 ban hành
- 4Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND về việc phê duyệt chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2008 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2013 Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau năm 2014
Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐ về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố năm 2005 tại kỳ họp thứ 3 - khóa VII do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 19/2004/NQ-HĐ
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2004
- Nơi ban hành: Hội đồng Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Phạm Phương Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2004
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định