Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/2013/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 10064/TTr-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013, dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2014; Báo cáo số 10065/BC-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2014; Tờ trình số 10000/TTr-UBND ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh về việc quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm 2014; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với đánh giá của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 theo Báo cáo số 10065/BC-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2014 theo Tờ trình số 10064/TTr-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện đồng bộ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường hoạt động bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trường

a) Chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 khoảng 11% - 12% so với năm 2013 (theo giá so sánh năm 1994). (Nếu tính theo giá so sánh năm 2010 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 khoảng 10,8% - 11,8% so với năm 2013).

- GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) từ 56 - 57 triệu đồng, quy đôla từ 2.640 USD đến 2.680 USD.

- Cơ cấu kinh tế năm 2014: ngành công nghiệp xây dựng chiếm 56% - 57%; ngành dịch vụ chiếm 37% - 38%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 5% - 6%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) năm 2014 tăng 13,5% - 14,5% so với năm 2013, tính theo giá so sánh 2010 thì giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 tăng 13% - 14% so với năm 2013.

- Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ năm 2014 (giá so sánh năm 1994) tăng 14% - 14,5% so với năm 2013, tính theo giá so sánh năm 2010 thì giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ năm 2014 tăng 13% - 13,5% so với năm 2013.

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá cố định 1994) năm 2014 tăng 3,5% - 4% so với năm 2013, tính theo giá so sánh 2010 thì giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2014 tăng 3,2% - 3,6% so với năm 2013.

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2014 từ 43.000 tỷ đồng - 45.000 tỷ đồng, chiếm 27% - 28% GRDP.

- Dự kiến thu hút đầu tư nước ngoài từ 700 triệu USD - 900 triệu USD (bao gồm đăng ký mới và dự án tăng vốn).

- Dự kiến thu hút vốn đầu tư trong nước từ 7.000 tỷ đồng - 8.000 tỷ đồng.

- Doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh khoảng 6.500 tỷ đồng - 7.000 tỷ đồng (bao gồm đăng ký mới và đăng ký tăng vốn).

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng từ 9% - 10% so với năm 2013.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt dự toán Trung ương giao.

b) Chỉ tiêu về xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2014 dưới 1,1%.

- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,5%.

- Tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng trên 1 vạn dân là 280 sinh viên.

- Số Bác sỹ /1 vạn dân là 6,7 bác sỹ.

- Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 24,5 giường bệnh.

- Phấn đấu 97% trạm y tế có bác sỹ phục vụ ổn định; 60% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 10,6%.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 26%.

- Tạo việc làm mới cho 90.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 48%.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2014 còn dưới 1% (theo chuẩn nghèo của tỉnh).

- Năm 2014 đạt 88,8% ấp, khu phố và 97% hộ gia đình đạt danh hiệu ấp, khu phố văn hóa, hộ gia đình văn hóa.

- Phấn đấu 97% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 99,6%.

c) Chỉ tiêu về môi trường:

- Tỷ lệ dân cư thành thị sử dụng nước sạch đạt 98,6%, tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 94,4%.

- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải y tế đạt 100%; thu gom 90% và xử lý 87% chất thải nguy hại; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp không nguy hại đạt 95%.

- 100% các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường.

- 100% các khu công nghiệp lấp đầy trên 50% diện tích được đầu tư trạm quan trắc môi trường.

- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 56%, ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 29,76%.

3. Các giải pháp chủ yếu

a) Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ theo hướng tăng trưởng xanh:

- Tiếp tục thực hiện mục tiêu xanh hóa sản xuất, chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng giá trị các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ ít tiêu hao năng lượng, thân thiện môi trường. Tiếp tục thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao, các dự án đầu tư chiều sâu, nâng cấp thiết bị công nghệ, các dự án thân thiện với môi trường; dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn như cơ khí chế tạo, điện - điện tử, chế biến thực phẩm sạch; chuyển các dự án sử dụng nhiều lao động về vùng nông thôn. Thu hút các dự án công nghiệp hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa và chuỗi giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất tại Việt Nam, giảm nhập siêu, góp phần ổn định sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tiếp tục quan tâm đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng các xã nông thôn mới làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn và từng bước nâng cao mức sống của người dân; khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nhằm phát triển các ngành nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường và ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao vào phát triển sản xuất nông nghiệp, khuyến khích áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP đi đôi với việc gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tập trung phát triển các vùng rau sạch, vùng cây công nghiệp và vùng cây ăn trái, phát triển nông sản hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu như cà phê, cao su, hạt điều nhân... Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, chuyên môn hóa dưới hình thức trang trại bảo đảm vệ sinh môi trường. Xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm nông nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa.

- Phát triển mạnh và đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm dịch vụ. Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ mũi nhọn như dịch vụ vận chuyển, kho bãi, cảng vận, logistics, du lịch, tài chính - ngân hàng, viễn thông - công nghệ thông tin, dịch vụ khoa học - công nghệ, đào tạo, thương mại.

- Tập trung thực hiện có hiệu quả quy hoạch chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, trong đó lưu ý rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chợ; có giải pháp thu hút vốn đầu tư chợ, trung tâm thương mại, siêu thị; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đưa các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị đã được xây dựng đi vào hoạt động.

b) Tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, hỗ trợ doanh nghiệp:

- Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp, cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư tại các quốc gia có tiềm năng nhằm thu hút đầu tư theo đúng định hướng ưu tiên phát triển.

- Tiếp tục thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông. Tập trung huy động các nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách để đầu tư hạ tầng kết nối (đầu tư theo phương thức BOT, PPP). Chủ động phối hợp các Bộ ngành Trung ương và các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư liên vùng.

c) Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao:

- Tiếp tục triển khai quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh giai đoạn 2011 – 2020. Huy động các nguồn lực cho đầu tư giáo dục, đào tạo và dạy nghề; khuyến khích hỗ trợ đào tạo nghề, ưu tiên đào tạo đội ngũ nhân lực phục vụ phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, đào tạo lao động cung ứng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; trong đó chú trọng việc phối hợp, liên kết trong đào tạo.

- Thành lập và triển khai hoạt động Quỹ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai. Tiếp tục triển khai các lớp, khóa đào tạo theo kế hoạch để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, trong đó tập trung vào công tác đánh giá hiệu quả sau đào tạo, gắn đào tạo với quy hoạch và sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ công chức viên chức.

d) Chú trọng giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội và thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội:

- Tập trung đầu tư xây dựng các khu tái định cư, khu nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân và nhà ở cho người lao động có thu nhập thấp, lưu ý một số giải pháp: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để đảm bảo cho yêu cầu phát triển nhà ở; tháo gỡ khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp khi tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi đối với chính sách nhà ở; rà soát suất đầu tư nhà ở phù hợp với các đối tượng có thu nhập thấp.

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ găm hàng, nâng giá, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm nhất là các mặt hàng trong diện bình ổn giá, các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức nhằm ngăn chặn, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng lãng phí, kết hợp với thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Tăng cường hoạt động kiểm tra công vụ của cơ quan hành chính Nhà nước ở các cấp.

- Tăng cường các biện pháp đấu tranh và phòng ngừa trong công tác phòng chống tội phạm, xử lý nghiêm các loại tội phạm, các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, vi phạm pháp luật lao động, vi phạm về đất đai…

- Tập trung thực hiện có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc như giải quyết việc làm, giảm nghèo, phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, không ngừng nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, đặc biệt quan tâm đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng và hoàn thiện đề án phát triển giáo dục mầm non đến năm 2015 và năm 2020.

- Rà soát mạng lưới trường lớp đáp ứng nhu cầu dạy học trong năm 2014 và những năm tiếp theo để có sự tập trung đầu tư, xây dựng nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ mầm non, hoàn thành phổ cập mầm non 5 tuổi theo đúng tiến độ, khắc phục tình trạng thiếu trường lớp học hiện nay và trong những năm tiếp theo.

- Hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở. Đầu tư về cơ sở vật chất, nhân lực để khai thác có hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở. Tập trung đầu tư cho công tác trùng tu, bảo tồn các di tích, bảo tàng đang bị xuống cấp nghiêm trọng.

- Trong công tác đào tạo nghề, thực hiện tốt việc tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc xác định cơ cấu nghề đào tạo, xác định đối tượng đào tạo phù hợp, đào tạo nghề gắn với yêu cầu của thị trường lao động để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo nghề, tránh lãng phí và tạo được việc làm ổn định cho người lao động. Tăng cường thu hút, đào tạo nghề bậc trung cấp, cao đẳng.

- Củng cố, duy trì và phát triển Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo đúng các quy định.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, tập trung đầu tư cho 34 xã điểm theo đúng tiến độ, kế hoạch đề ra. Phân bổ hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã đầu tư tập trung ưu tiên các công trình gắn trực tiếp với phát triển sản xuất, phục vụ thiết thực đời sống người dân nông thôn, tạo sự đột phá, đồng thời, phát huy hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí. Tổ chức thẩm định, xét duyệt, công nhận và công bố xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo Quyết định số 3254/QĐ-UBND ngày 11/10/2013 của UBND tỉnh.

- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ trẻ em, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về trẻ em trên địa bàn; tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ các chương trình hành động vì trẻ em đã ban hành.

đ) Thực hiện công tác bảo vệ môi trường để phát triển bền vững:

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng bảo vệ môi trường.

- Tiếp tục thực hiện dự án tổng thể về bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 gắn kết với dự án ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến 2020; kế hoạch 05 năm (2011 - 2015) thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.

- Tập trung bảo vệ môi trường tại các khu vực trọng điểm ở đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, khu vực nông thôn để nâng cao chất lượng và kiểm soát môi trường góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Trong đó lưu ý: rà soát các khu công nghiệp có nhà máy xử lý nước thải tập trung hoạt động chưa ổn định để có giải pháp khắc phục; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc xây dựng hệ thố́ng thoát nước mưa và nước thải sau xử lý từ ranh các khu công nghiệp đến nguồn tiếp nhận.

e) Tiếp tục nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước:

- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Nghiên cứu xây dựng và thực hiện Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo.

- Tiếp tục triển khai Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”.

- Triển khai áp dụng bộ chỉ số đánh giá cải cách hành chính cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn tỉnh.

g) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế xã hội đi đôi với đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội:

- Tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác phòng, chống tội phạm theo nội dung, yêu cầu Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị.

- Tăng cường các biện pháp đấu tranh và phòng ngừa trong công tác phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm về trật tự an toàn xã hội, xử lý nghiêm các loại tội phạm.

- Tiếp tục lồng ghép thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện làm việc cho những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, không để các đối tượng lợi dụng để hoạt động phạm tội, tăng cường công tác giáo dục người lầm lỗi ở địa phương.

- Tiếp tục chỉ đạo các sở, ban ngành, địa phương thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm.

- Chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhân hộ khẩu, đặc biệt là quản lý tạm trú, tạm vắng; phối hợp chặt chẽ các lực lượng tấn công trấn áp, truy quét các loại tội phạm; Công an các cấp tăng cường các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ kết hợp chặt chẽ với phòng ngừa xã hội; tập trung triệt phá các băng nhóm tội phạm nguy hiểm; làm giảm các loại tội phạm đang gia tăng như giết người do mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, ma túy, các tội phạm chiếm đoạt tài sản, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm trốn thuế; giảm tỷ lệ tái phạm tội, giảm số đối tượng bắt truy nã còn ở ngoài xã hội.

- Tăng cường chỉ đạo các sở, ban ngành, địa phương thực hiện tốt Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước trong cơ quan, đơn vị, tổ chức và trong lĩnh vực quản lý; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các vi phạm kinh tế, tham nhũng, thu hồi tiền và tài sản bị chiếm đoạt.

- Người đứng đầu, người có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, không kịp thời phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; chịu trách nhiệm về những trường hợp xử lý hành chính, kỷ luật không đúng quy định pháp luật để lọt tội phạm, bao che cán bộ do mình quản lý có hành vi tham nhũng.

- Thực hiện tốt công tác giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo nhất là giải quyết những đơn tồn quá thời hạn chưa giải quyết, những đơn về tranh chấp đất đai. Đồng thời sớm tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật; thi hành những bản án, quyết định về dân sự có điều kiện thi hành nhưng chưa thi hành.

- Đầu tư xây dựng các công trình giao thông; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nơi làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn quy định.

- Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng giáo dục đạo đức trong nhà trường, gia đình, xã hội; giáo dục đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”, “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại cơ sở, địa bàn dân cư, nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm; tạo sự chuyển biến rõ rệt trong bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

Điều 2. Nhất trí thông qua nội dung Tờ trình số 10000/TTr-UBND ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh về quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm 2014, công bố thực hiện từ 01/01/2014 trên địa bàn (có Tờ trình của UBND tỉnh kèm theo).

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; định kỳ có đánh giá, kiểm điểm quá trình thực hiện và báo cáo kết quả tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Trong quá trình thực hiện quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm 2014, UBND tỉnh phải có giải pháp cụ thể nhằm triển khai thực hiện việc thuê đất, giao đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo công bằng cho các nhà đầu tư.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh tổ chức giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên vận động các tổ chức và nhân dân cùng giám sát việc thực hiện Nghị quyết; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan chức năng theo đúng quy định pháp luật.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013./.

 

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A+B);
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Nai;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND; UBND cấp huyện;
- Trung tâm Công báo tỉnh (để đăng công báo);
- Báo Đồng Nai, LĐĐN; Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Trần Văn Tư