- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 1Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh 02 năm 2017-2018
- 2Quyết định 642/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh kỳ 2014-2018
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2014/NQ-HĐND | Hà Tĩnh, ngày 16 tháng 7 năm 2014 |
HỘI ÐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Xét Tờ trình số 259/TTr-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong tỉnh đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong tỉnh đến năm 2020 (Có Quy định cụ thể kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh Khóa XVI, Kỳ họp thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TIÊU THỤ MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU SẢN XUẤT TRONG TỈNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 91/2014/NQ-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm sản xuất, chế biến trong tỉnh.
2. Tổ chức, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức), cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh (lúa, lạc, rau củ quả, thực phẩm chất lượng cao, bưởi Phúc Trạch, cam chất lượng cao, chè, cao su, gỗ nguyên liệu rừng trồng, lợn, bò, hươu, tôm và các loại hải sản đánh bắt có sản lượng lớn và giá trị xuất khẩu cao); nấm; muối; các sản phẩm công nghiệp chế biến từ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; dược; mây tre đan; máy móc dụng cụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn; cơ khí; khoáng sản chế biến sâu; gạch, ngói không nung; sản phẩm thu hút nhiều lao động nông thôn, đóng góp nhiều ngân sách, nhưng có khó khăn trong tiêu thụ (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm trên 50% và tổ chức, cá nhân chế biến, tiêu thụ gỗ dăm).
3. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện tiêu thụ một số sản phẩm, lĩnh vực ưu tiên phát triển hoặc xuất khẩu.
4. Tổ chức, cá nhân có hệ thống phân phối quy mô lớn thực hiện tiêu thụ hàng hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh.
1. Hoạt động chế biến, bảo quản, vận chuyển phục vụ tiêu thụ sản phẩm.
2. Hoạt động đầu tư mua sắm phương tiện, thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở bảo quản, chế biến, vận chuyển phục vụ tiêu thụ sản phẩm.
3. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa.
4. Hoạt động xuất khẩu sản phẩm hàng hóa.
5. Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, đào tạo tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, người dân và lao động của tổ chức, cá nhân trên địa bàn liên quan đến tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh
1. Ngoài chính sách hỗ trợ tại quy định này, các đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ theo các văn bản quy định của Trung ương và của tỉnh còn hiệu lực. Trường hợp các văn bản có cùng nội dung hỗ trợ thì tổ chức, cá nhân chỉ được lựa chọn một nội dung hỗ trợ phù hợp.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí đúng đối tượng, mục đích, đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước.
1. Đối với các nội dung hỗ trợ cho các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do tỉnh quản lý: Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Công Thương, Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn, kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp kinh phí hỗ trợ.
2. Đối với các nội dung thuộc cấp huyện quản lý: Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu, ban hành quyết định phân bổ, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Công Thương; trên cơ sở đó, tỉnh cấp ứng qua ngân sách cấp huyện 70% kinh phí, số còn lại được cấp bổ sung sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện có báo cáo quyết toán các nội dung được hỗ trợ. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan kiểm tra; trường hợp phát hiện việc hỗ trợ sai đối tượng, mục đích, mức hỗ trợ, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, thu hồi số kinh phí đã chi sai quy định và tự đảm bảo 30% số kinh phí còn lại để chi trả cho các đối tượng trên địa bàn.
3. Đối với các nội dung do các sở, ngành thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Công Thương, Sở Tài chính tổng hợp, xem xét và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp kinh phí theo kế hoạch và thực tế thực hiện.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện
Tổng nhu cầu nguồn hỗ trợ chính sách (2014 - 2020): 231.640 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 21.900 triệu đồng
- Nguồn vốn từ ngân sách tỉnh: 198.940 triệu đồng
- Nguồn ngân sách huyện: 10.800 triệu đồng
1. Chính sách đất đai
Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng mới cơ sở chế biến, bảo quản, hệ thống các cửa hàng, ki ốt phục vụ tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh, nếu được Nhà nước giao đất trả tiền một lần hoặc cho thuê đất thì được hưởng các chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng theo các đối tượng quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Nghị quyết số 53/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và các quy định hiện hành có liên quan của Trung ương và của tỉnh.
2. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị
a) Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng mới cơ sở chế biến, bảo quản, hệ thống các cửa hàng, ki ốt phục vụ tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư các hạng mục hạ tầng ngoài hàng rào và đầu tư xây dựng đối với một số hạng mục trong hàng rào theo các đối tượng quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Nghị quyết số 53/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và các quy định hiện hành của tỉnh có liên quan.
b) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định, được hỗ trợ một lần bằng 25% chi phí đầu tư xây dựng mới, mua sắm thiết bị kho bảo quản nhưng không quá 1,5 tỷ đồng đối với kho có thể tích chứa từ 1.000 m3 trở lên; không quá 500 triệu đồng đối với kho có thể tích chứa từ 150m3 đến dưới 1.000m3.
3. Hỗ trợ lãi suất vay vốn các tổ chức tín dụng
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 03 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định, được hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo các quy định hiện hành của tỉnh.
4. Hỗ trợ chi phí vận chuyển
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định, quy mô tiêu thụ tối thiểu 300 tấn sản phẩm/năm, khi vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ ngoại tỉnh hoặc vận chuyển đến các cửa khẩu, cảng biển để xuất khẩu, khoảng cách vận chuyển tối thiểu 60km, khoảng cách được tính từ địa điểm đặt nhà máy, cơ sở chế biến, hoặc nơi thu gom, tập kết sản phẩm cố định trong tỉnh đến nơi tiêu thụ ngoại tỉnh (nơi tổ chức cá nhân có điểm kinh doanh được đăng ký, cố định, thường xuyên) hoặc cửa khẩu, cảng biển để xuất khẩu được hỗ trợ tối đa 80.000 đồng/tấn đối với khoảng cách vận chuyển dưới 200 km, tối đa 150.000 đồng/tấn đối với khoảng cách từ 200 km trở lên. Mức hỗ trợ không quá 400 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm, thời gian hỗ trợ không quá 3 năm/tổ chức, cá nhân.
5. Hỗ trợ chi phí xây dựng, thuê cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định với quy mô tối thiểu 200 tấn sản phẩm/năm hoặc giá trị hàng hóa tối thiểu 1 tỷ đồng/năm, được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ một lần 20% chi phí xây dựng mới cửa hàng hoặc mặt bằng kinh doanh cố định, diện tích tối thiểu 30m2 tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại hoặc tại nơi tập trung đông dân cư trong tỉnh và trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chi phí tính hỗ trợ theo đơn giá xây dựng hiện hành, mức hỗ trợ không quá 100 triệu/cửa hàng có diện tích từ 100m2 trở lên, không quá 50 triệu đồng/cửa hàng có diện tích từ 30m2 đến dưới 100m2.
b) Hỗ trợ 30% chi phí thuê cửa hàng hoặc mặt bằng kinh doanh cố định tối thiểu 02 năm trở lên tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại hoặc tại nơi tập trung đông dân cư trong tỉnh và trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chi phí tính hỗ trợ theo giá thuê thực tế, thời gian hỗ trợ theo thời gian thuê thực tế nhưng không quá 03 năm, mức hỗ trợ tối đa 25 triệu đồng/năm đối với cửa hàng có diện tích từ 100m2 trở lên, tối đa 15 triệu đồng/năm đối với cửa hàng có diện tích từ 30m2 đến dưới 100m2.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại và ứng dụng thương mại điện tử phục vụ chế biến, tiêu thụ sản phẩm
a) Các tổ chức, cá nhân có sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh thực hiện quảng cáo, giới thiệu trên các ấn phẩm, các phương tiện thông tin đại chúng hoặc website thương mại điện tử, cổng thông tin thương mại điện tử, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước phải trả phí thì được hỗ trợ một lần bằng 50% chi phí quảng cáo tính trên giá trị hợp đồng quảng cáo thực tế phát sinh nhưng không quá 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
b) Các tổ chức, cá nhân chế biến, tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh xây dựng mới hoặc nâng cấp website thông tin, website thương mại điện tử hoặc thuê gian hàng tại các sàn thương mại điện tử có uy tín trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá, giao dịch được hỗ trợ một lần bằng 50% tổng chi phí xây dựng, thuê, chuyển giao, nhưng không quá 25 triệu đồng/tổ chức, cá nhân; được hỗ trợ 50% chi phí duy trì tên miền, thuê không gian lưu trữ website cho 3 năm tiếp theo, mức hỗ trợ không quá 2 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
c) Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ quảng bá, giới thiệu, thực hiện mở các gian hàng và giao dịch thương mại điện tử miễn phí trên sàn thương mại điện tử của tỉnh.
d) Trang tin điện tử, website thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân có sản phẩm sản xuất tại địa phương được liên kết miễn phí trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, website của các sở, ngành liên quan.
e) Các tổ chức, cá nhân có doanh thu hoặc giá trị hàng hóa chế biến, tiêu thụ tối thiểu 01 tỷ đồng/năm, được hỗ trợ 30% chi phí bao bì, đóng gói sản phẩm hàng hóa (thiết kế, in ấn, sản xuất bao bì, nhãn mác, giấy hộp đóng gói), nhưng tối đa 150 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm; thời gian hỗ trợ không quá 3 năm/tổ chức, cá nhân.
f) Hỗ trợ 50% chi phí tổ chức các phiên chợ, hoạt động bán hàng, thực hiện các chương trình đưa sản phẩm của tỉnh kết hợp đưa hàng Việt về bán ở địa bàn nông thôn, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu tái định cư, mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/01 đợt bán hàng từ 02 đến 04 ngày; quy mô tối thiểu mỗi phiên chợ trên 10 gian hàng tiêu chuẩn/phiên.
g) Các tổ chức, cá nhân chế biến, tiêu thụ hàng trong tỉnh có doanh thu hoặc giá trị hàng hóa chế biến, tiêu thụ từ 400 tỷ đồng/năm trở lên được hỗ trợ 30% chi phí tổ chức các sự kiện, lễ hội xúc tiến thương mại (chương trình giới thiệu sản phẩm mới, chương trình giới thiệu các sản phẩm của tỉnh, lễ hội tri ân khách hàng...), nhưng không quá 300 triệu đồng/lễ hội, không quá 02 lễ hội/tổ chức, doanh nghiệp/năm.
h) Tổ chức, cá nhân chế biến, tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong tỉnh, được UBND tỉnh cử hoặc đồng ý cho phép tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước được hỗ trợ 50% kinh phí thuê gian hàng và kinh phí đi tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị (ăn, nghỉ, phương tiện vận chuyển người và hàng hóa, lệ phí cửa khẩu), nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, hội nghị được tổ chức trong nước với khoảng cách dưới 300km; không quá 20 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, hội nghị được tổ chức trong nước với khoảng cách từ 300km trở lên; không quá 40 triệu đồng/lần tham gia đối với hội chợ, hội nghị được tổ chức tại nước ngoài.
i) Hỗ trợ 100% chi phí cho các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, xuất nhập khẩu và cơ hội hợp tác kinh doanh; xây dựng cơ sở dữ liệu sản phẩm hàng hóa chủ yếu của tỉnh; xuất bản các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm, mức hỗ trợ theo từng cuộc điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường và cung cấp miễn phí cho các tổ chức, cá nhân, nhưng không quá 30 triệu đồng/01 loại sản phẩm.
k) Hỗ trợ 50% kinh phí thực hiện thiết kế, đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa sản xuất trong tỉnh, mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
l) Đối với các tổ chức, cá nhân có nhà máy sản xuất trên địa bàn, có doanh thu sản xuất, chế biến hoặc tiêu thụ đạt trên 200 tỷ đồng/năm, được hỗ trợ 20% kinh phí quảng bá, xây dựng các bảng hiệu giới thiệu, quảng bá tại các cửa hàng, đại lý, điểm phân phối sản phẩm của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; mức hỗ trợ không quá 01 triệu đồng/bảng hiệu có diện tích dưới 20m2 và 2 triệu đồng/bảng hiệu có diện tích từ 20m2 trở lên; không quá 200 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm
m) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, thực hiện tìm kiếm, ký kết và đưa hàng hóa vào bán trong các siêu thị, hệ thống phân phối lớn, với mức tiêu thụ đạt trên 70 tấn sản phẩm/năm, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ một lần kinh phí xúc tiến thương mại, ký kết hợp đồng, mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân;
- Hỗ trợ kinh phí xúc tiến thương mại tối đa bằng 01% tính trên giá trị sản phẩm, hàng hóa thực tế đã tiêu thụ trong siêu thị hoặc hệ thống phân phối, nhưng không quá 200 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
7. Hỗ trợ về đào tạo lao động
a) Hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh cấp ngân sách cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để thực hiện tổ chức các cuộc đào tạo, tập huấn nghiệp vụ bán hàng, tìm kiếm thị trường, nghiệp vụ hải quan, xuất nhập khẩu, khai thác thông tin, cơ hội xuất nhập khẩu. Cán bộ, người lao động của các tổ chức, cá nhân được mời tham gia miễn phí các lớp đào tạo, tập huấn và được hưởng các chế độ trong quá trình tham dự tập huấn, đào tạo theo quy định hiện hành.
b) Các tổ chức, cá nhân tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh có sử dụng thường xuyên từ 7 lao động trở lên, khi thực hiện đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ tiêu thụ, marketing, xuất nhập khẩu cho người lao động tại chỗ hoặc gửi lao động đi đào tạo tại các cơ sở trong nước được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo, mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo 01 lần, mức hỗ trợ tối đa không quá 2 triệu đồng/lao động.
8. Chính sách hỗ trợ về thông tin
Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện khai thác, cung cấp thông tin miễn phí định kỳ hàng tháng cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn về tình hình thị trường, giá cả, cơ hội kinh doanh, các đối tác có nhu cầu hợp tác, mua bán hàng hóa trong và ngoài nước trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, website của các sở, ngành, địa phương và sàn thương mại điện tử tỉnh, các ấn phẩm chuyên ngành.
Điều 7. Chính sách áp dụng riêng đối với một số sản phẩm ưu tiên phát triển
Ngoài các chính sách hỗ trợ tại Điều 6, quy định này, các tổ chức, cá nhân thực hiện tiêu thụ các sản phẩm hoặc lĩnh vực tỉnh ưu tiên phát triển còn được hưởng thêm các chính sách hỗ trợ như sau:
1. Rau, củ, quả ứng dụng công nghệ cao hoặc được sản xuất tại cánh đồng lớn
a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất hoặc hợp đồng liên kết tiêu thụ rau, củ, quả ứng dụng công nghệ cao sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định, sản lượng tiêu thụ tối thiểu 300 tấn/năm hoặc tiêu thụ rau củ quả được sản xuất tại cánh đồng lớn trong tỉnh với diện tích trên 15 ha, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ một lần 25% chi phí xây dựng mới kho lạnh để bảo quản sản phẩm, mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/đối với kho lạnh có thể tích chứa từ 1.000m3 trở lên, không quá 500 triệu đồng đối với kho lạnh có thể tích chứa từ 100m3 đến dưới 1.000m3.
- Hỗ trợ một lần 25% chi phí mua xe lạnh để vận chuyển sản phẩm, mức hỗ trợ không quá 1,5 tỷ đồng/xe đối với xe lạnh trọng tải từ 5 tấn trở lên, không quá 500 triệu đồng/xe đối với xe lạnh có trọng tải từ 1,5 tấn đến dưới 5 tấn.
b) Các tổ chức, cá nhân có hợp đồng liên kết tiêu thụ rau, củ, quả ứng dụng công nghệ cao sản xuất trong tỉnh từ 02 năm trở lên, đảm bảo đúng quy định, sản lượng tiêu thụ tối thiểu 300 tấn/năm hoặc tiêu thụ rau củ quả được sản xuất tại cánh đồng lớn trong tỉnh với diện tích trên 15 ha,trong trường hợp trên địa bàn tỉnh có biến động lớn về thị trường, kéo dài từ 02 tháng trở lên, làm giá thị trường rau củ quả cùng loại thấp hơn trên 20% giá hợp đồng đã ký kết với người dân, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận; được ngân sách hỗ trợ 30% đối với phần chênh lệch, nhưng không quá 500.000 đồng/tấn sản phẩm, không quá 300 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh mặt hàng rau, củ quả ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất tại các cánh đồng lớn trong tỉnh, có ki ốt cố định và kinh doanh thường xuyên tại các chợ, có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến trên địa bàn từ 03 năm trở lên, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, sản lượng tiêu thụ tối thiểu 25 tấn/năm, được hỗ trợ kinh phí để đầu tư, mua sắm thiết bị, duy trì cửa hàng, mức hỗ trợ 3 triệu đồng/năm, thời gian không quá 3 năm.
2. Lợn
a) Các tổ chức đầu tư phát triển chăn nuôi lợn thịt quy mô vừa và nhỏ theo hướng liên kết với hộ nông dân thông qua hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh (cung ứng giống, bao tiêu toàn bộ sản phẩm), sản lượng tối thiểu 1.000 con/năm, được hỗ trợ chi phí tổ chức thu mua, dự trữ với mức 30.000 đồng/01 con lợn thịt.
b) Tổ chức, cá nhân trong tỉnh thu mua lợn thịt cho các hộ chăn nuôi xuất bán ra thị trường ngoại tỉnh, đạt mức thu mua tối thiểu 1.500 con/năm (được xác nhận của Chi cục Thú y thông qua hồ sơ kiểm dịch) được hỗ trợ chi phí tổ chức thu mua, mức hỗ trợ 20.000 đồng/con lợn thịt.
c) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp tiêu thụ hoặc có hợp đồng liên kết tiêu thụ lợn thịt ổn định lâu dài từ 02 năm trở lên cho người dân, sản lượng thu mua, tiêu thụ đạt trên 500 tấn thịt hơi/năm, được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ một lần 25% chi phí xây dựng mới kho lạnh để bảo quản sản phẩm, mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/đối với kho lạnh có tổng thể tích chứa từ 1.000m3 trở lên, không quá 500 triệu đồng đối với kho lạnh có thể tích chứa từ 200m3 đến dưới 1.000m3.
- Hỗ trợ một lần 25% chi phí mua xe chuyên dụng để vận chuyển sản phẩm, mức hỗ trợ không quá 1,5 tỷ đồng/xe đối với xe lạnh trọng tải từ 5 tấn trở lên; không quá 500 triệu đồng/xe đối với xe lạnh có trọng tải từ 1,5 tấn đến dưới 5 tấn.
d) Các tổ chức, cá nhân có hợp đồng liên kết tiêu thụ lợn thịt ổn định lâu dài từ 02 năm trở lên cho người dân, sản lượng thu mua, tiêu thụ đạt trên 500 tấn thịt hơi/năm, trong trường hợp trên địa bàn tỉnh có biến động lớn về thị trường thịt lợn, kéo dài từ 02 tháng trở lên, làm giá thị trường thấp hơn trên 20% giá hợp đồng, được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận; được ngân sách hỗ trợ 30% đối với phần chênh lệch, nhưng không quá 2,0 triệu đồng/tấn.
3. Bò
a) Tổ chức, cá nhân trong tỉnh thu mua bò thịt cho các hộ chăn nuôi xuất bán ra thị trường ngoại tỉnh, đạt mức thu mua tối thiểu 500 con/năm (được xác nhận của Chi cục Thú y thông qua hồ sơ kiểm dịch), được hỗ trợ thu mua với mức 100.000 đồng/01 con bò thịt.
b) Các tổ chức, cá nhân có hợp đồng liên kết thu mua, chế biến, tiêu thụ cho người dân trong tỉnh từ 02 năm trở lên, sản lượng chế biến, tiêu thụ tối thiểu 500 con/năm, được hỗ trợ một lần 30% chi phí xây dựng chuồng trại nuôi nhốt dự trữ bò để tiêu thụ, diện tích tối thiểu 100m2, mức hỗ trợ tối đa 70 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
4. Hươu
Tổ chức, cá nhân thu mua nhung hươu trên địa bàn tỉnh, có hợp đồng tiêu thụ ổn định với các nhà máy chế biến nhung hươu, hoặc hệ thống phân phối nhung hươu trong và ngoài nước từ 02 năm trở lên, mức thu mua tối thiểu 300 kg/năm, được hỗ trợ 50% kinh phí mua trang thiết bị bảo quản, dự trữ phục vụ tiêu thụ, mức hỗ trợ tối đa 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
5. Thủy sản
Các tổ chức, cá nhân trong tỉnh trực tiếp tiêu thụ hoặc có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm thủy sản cho người dân từ 02 năm trở lên, sản lượng chế biến, tiêu thụ tối thiểu 150 tấn/năm, được hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ một lần 30% chi phí mua sắm phương tiện, thiết bị (bể chứa, máy sục, thùng chứa..) phục vụ bảo quản, thu mua, tiêu thụ sản phẩm tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
b) Hỗ trợ một lần 15% chi phí xây dựng mới kho lạnh để bảo quản sản phẩm, mức hỗ trợ tối đa không quá 750 triệu đồng/đối với kho lạnh có tổng thể tích chứa từ 1.000m3 trở lên, không quá 250 triệu đồng đối với kho lạnh có thể tích chứa từ 200m3 đến dưới 1.000m3 .
Điều 8. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ngoại tỉnh tham gia tiêu thụ hàng hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh
Các tổ chức, cá nhân ngoại tỉnh có hệ thống tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn (không thành lập chi nhánh hoặc nhà máy tại địa bàn Hà Tĩnh) có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức, cá nhân sản xuất, chế biến trong tỉnh từ 02 năm trở lên, sản lượng tiêu thụ đạt tối thiểu 300 tấn/năm đối với rau, củ, quả và trên 500 tấn/năm đối với thịt gia súc, gia cầm, thủy sản, được hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 30% chi phí xây dựng điểm cố định thường xuyên thu mua, kho chứa, bảo quản sản phẩm, nhưng không quá 200 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
b) Khi vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ ngoại tỉnh hoặc vận chuyển đến các cửa khẩu, cảng biển để xuất khẩu, khoảng cách vận chuyển tối thiểu 60 km, khoảng cách được tính từ nơi thu gom, tập kết sản phẩm cố định trong tỉnh Hà Tĩnh đến nơi tiêu thụ ngoại tỉnh (nơi tổ chức cá nhân có điểm kinh doanh có đăng ký, cố định, thường xuyên) hoặc cửa khẩu, cảng biển để xuất khẩu được hỗ trợ tối đa 80.000 đồng/tấn, đối với khoảng cách vận chuyển dưới 200km, tối đa 130.000 đ/tấn đối với khoảng cách từ 200km trở lên. Mức hỗ trợ không quá 200 triệu đồng/tổ chức,cá nhân/năm. Thời gian hỗ trợ không quá 3 năm/tổ chức, cá nhân.
Điều 9. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu
Các tổ chức, cá nhân hoạt động xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu, có trụ sở hoặc chi nhánh trên địa bàn tỉnh ngoài các chính sách chung còn được hưởng các chính sách sau:
a) Hỗ trợ quảng bá, giới thiệu và khai thác thông tin thị trường xuất khẩu:
- Hỗ trợ 50% chi phí khai thác thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu, nhưng không quá 20 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
- Hỗ trợ 50% chi phí tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm ra thị trường nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhưng không quá 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
- Hỗ trợ 50% chi phí thuê chuyên gia, môi giới, làm dịch vụ xuất khẩu trong và ngoài nước để tư vấn phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài, nhưng không quá 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
b) Hỗ trợ chi phí xúc tiến, xuất khẩu sang thị trường mới hoặc sản phẩm mới:
Tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa vào một quốc gia mới hoặc vùng lãnh thổ mới mà chưa có đơn vị nào trong tỉnh xuất khẩu đến thị trường này hoặc xuất khẩu các mặt hàng mới (chưa có đơn vị nào trong tỉnh xuất khẩu) hoặc đảm bảo cả hai điều kiện này thì được hỗ trợ một lần kinh phí xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường xuất khẩu như sau:
- Đạt kim ngạch xuất khẩu từ 100.000 USD đến dưới 300.000 USD/năm cho mỗi loại mặt hàng hoặc quốc gia được hỗ trợ tối đa 200 triệu đồng.
- Đạt kim ngạch xuất khẩu từ 300.000 USD /năm trở lên cho mỗi loại mặt hàng hoặc quốc gia được hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng.
Trường hợp đơn vị xuất khẩu nhiều loại mặt hàng mới hoặc xuất khẩu vào nhiều quốc gia mới, nhưng giá trị các hợp đồng xuất khẩu tính trên mỗi loại mặt hàng hoặc mỗi quốc gia nhỏ hơn 100.000 USD/năm, thì giá trị thực hiện hợp đồng xuất khẩu là tổng giá trị thực hiện các hợp đồng xuất khẩu của các loại mặt hàng mới hoặc các quốc gia mới.
- Đối với các đơn vị mới tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ có kim ngạch xuất khẩu đến thời điểm xét hỗ trợ nếu đạt kim ngạch từ 10.000 USD đến dưới 100.000 USD thì được hỗ trợ 01 lần các chi phí về xúc tiến thương mại, gia nhập thị trường... với mức tối đa 100 triệu đồng/tổ chức, cá nhân.
c) Hỗ trợ chi phí đầu tư dự án sản xuất hàng xuất khẩu: Hỗ trợ đầu tư mới hoặc nâng cấp nhà máy, dây chuyền công nghệ phục vụ xuất khẩu, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, sau khi dự án đi vào hoạt động và có sản phẩm xuất khẩu thì được hỗ trợ một lần chi phí đầu tư, mức hỗ trợ tối đa bằng 7% tổng giá trị đầu tư được quyết toán nhưng không quá 01 tỷ đồng.
d) Các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu, nếu mua hàng hóa, nguyên liệu sản xuất kinh doanh dự trữ phục vụ xuất khẩu, được hỗ trợ chi phí thu mua, dự trữ, mức hỗ trợ tối đa bằng 01% tính trên tổng giá trị hợp đồng xuất khẩu thực hiện trong năm, tính bằng VNĐ theo tỷ giá quy đổi tại thời điểm xét hỗ trợ, nhưng không quá 01 tỷ đồng/tổ chức, cá nhân/năm.
e) Hỗ trợ 30% kinh phí tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Hà Tĩnh giao dịch mua hàng (gồm chi phí tổ chức giao dịch thương mại, chi phí thuê và trang trí hội trường, trang thiết bị, phiên dịch, biên dịch, in ấn tài liệu, tuyên truyền quảng bá; công tác phí cho cán bộ đơn vị chủ trì đi cùng đoàn để thực hiện công tác tổ chức và chi phí ăn ở, đi lại tại Hà Tĩnh cho doanh nghiệp nước ngoài), nhưng không quá 30 triệu đồng/tổ chức, cá nhân. Thực hiện hỗ trợ sau khi có hợp đồng ký kết tiêu thụ sản phẩm chủ lực của Hà Tĩnh.
f) Hỗ trợ 70% kinh phí xây dựng thương hiệu sản phẩm theo đúng quy định của nhà nước và kinh phí đăng ký thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp ở nước ngoài, nhưng không quá 50 triệu đồng/sản phẩm/quốc gia, không quá 5 quốc gia/tổ chức, cá nhân.
g) Các hỗ trợ khác:
- Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế: Các đơn vị đăng ký và được các tổ chức có thẩm quyền trong nước và ngoài nước đánh giá, cấp giấy chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến được hỗ trợ lần đầu 50 triệu đồng/tổ chức, cá nhân và được hỗ trợ 10 triệu đồng/đơn vị cho mỗi lần được các tổ chức có thẩm quyền trong và ngoài nước đánh giá, cấp lại giấy chứng nhận, nhưng tối đa không quá 3 lần.
- Các tổ chức, cá nhân du nhập các quy trình, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm xuất khẩu mới hoặc nâng cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu, giá trị đầu tư, chuyển giao tối thiểu 01 tỷ đồng, được hỗ trợ một lần chi phí đào tạo, chuyển giao máy móc hoặc quy trình công nghệ, mức hỗ trợ tối đa 100 triệu đồng/đơn vị/năm và chỉ áp dụng hỗ trợ chi phí không thuộc trách nhiệm bên giao theo hợp đồng.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quy định cụ thể phương pháp, hình thức hỗ trợ và giao nhiệm vụ cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thực hiện.
2. Kiểm tra việc thực hiện chính sách; phát hiện và đề xuất những chính sách cần sửa đổi hoặc cần thiết phải bổ sung thêm cho phù hợp với thực tiễn; rà soát, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật đã bàn hành không còn phù hợp với nội dung Nghị quyết này.
3. Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã cân đối, bố trí các nguồn vốn hàng năm để các chính sách được tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả.
4. Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã:
a) Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, thủ tục về đất đai, tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định này, đảm bảo các chính sách được thực hiện đúng phạm vi, đối tượng và hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo đúng mục tiêu kế hoạch đề ra.
c) Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định hiện hành. Đề xuất những.giải pháp khắc phục những khó khăn và những nội dung chưa phù hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Sử dụng kinh phí được hỗ trợ theo đúng nội dung kinh phí được cấp; Thực hiện thanh toán, quyết toán các khoản kinh phí được hỗ trợ với cơ quan cấp phát theo đúng quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và được nhà nước hỗ trợ kinh phí, phải ưu tiên sử dụng tối đa lao động tại địa phương, lao động đã qua đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của tỉnh, lao động trong các hộ gia đình có đất bị thu hồi để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh./.
- 1Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Quyết định 2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục lập các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 3Nghị quyết 56/2013/NQ-HĐND về Đề án "Bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
- 4Quyết định 3578/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh 02 năm 2017-2018
- 6Quyết định 642/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh kỳ 2014-2018
- 1Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh 02 năm 2017-2018
- 2Quyết định 642/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh kỳ 2014-2018
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 23/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6Quyết định 2013/QĐ-UBND phê duyệt danh mục lập các dự án quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
- 7Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 56/2013/NQ-HĐND về Đề án "Bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"
- 9Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về Phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- 10Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 11Quyết định 3578/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Nghị quyết 91/2014/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm chủ yếu sản xuất trong tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
- Số hiệu: 91/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 16/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/07/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực